ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2014/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 13
tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng
3 năm 2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-BTP ngày 18/02/2014 của
Bộ Tư pháp về việc Ban hành Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại địa phương về
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 52/TTr-STP ngày 09/5/2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành
về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành:
Tư pháp, Y tế, Lao động Thương binh Xã hội, Tài chính, Công an tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Kon Tum, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Công báo tỉnh;
- Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp,
Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng được UBND tỉnh chỉ định cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài và các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi
có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên.
2. Quá trình phối
hợp không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các
cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời và có hiệu quả.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối hợp trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ
em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã/ phường/thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã/phường/thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ ngay với cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo
thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa phương để tìm
cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu
không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ
sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định
của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp trong việc lập
danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và
hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng) thuộc
đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng cần tìm gia
đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN-2011/DS.01 và Danh sách
2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc
hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02, ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng
hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi
Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ
em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng
lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2 cho Cục Con nuôi, Bộ
Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi) để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ
trợ khám sức khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở
nước ngoài cho trẻ em.
Điều 6. Phối hợp trong việc
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở
địa phương theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi có thể
được thực hiện trên đài phát thanh, truyền hình, báo viết của tỉnh hoặc đăng
trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hết thời hạn
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh sách trẻ em cần tìm gia đình
thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm gia đình thay thế trên phạm
vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp trong việc xác
minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ rơi được cho làm
con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi thuộc
Danh sách có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo tìm gia đình thay thế
cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi,
không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em
thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người lao động về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh rút ngắn tối đa thời hạn xác minh
nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài
và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1: Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến
hành lấy ý kiến của những người lao động về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em
theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ trẻ em theo quy định,
nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp xác
nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, gửi Cục Con
nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường hợp trẻ em cụ thể
và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2: Khi nhận được
hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy
ý kiến của những người liên quan theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Luật
nuôi con nuôi về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ
sơ yêu cầu Công an tính xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp
hồ sơ trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình
nước ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ
sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan
quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu
làm con nuôi nước ngoài đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em
cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các
cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu
trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc
không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối hợp trong việc lấy
ý kiến của những người có liên quan về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
1. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo
Phòng Tư pháp, UBND cấp xã phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tiến hành ý kiến
của những người có liên quan về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. UBND cấp xã nơi người được lấy ý kiến cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài thường trú có trách nhiệm chứng thực chữ ký hoặc điểm
chỉ của người được lấy ý kiến trên văn bản lấy ý kiến của Sở Tư pháp.
Điều 11. Xác nhận đơn cấp hộ
chiếu cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước ngoài.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm xác nhận đơn xin cấp hộ
chiếu cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước ngoài trong trường hợp trẻ em được
nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng.
2. UBND cấp xã hoặc công an cấp xã có trách nhiệm
xác nhận đơn xin cấp hộ chiếu cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước ngoài
trong trường hợp trẻ em được nuôi dưỡng tại gia đình.
Điều 12. Phối hợp trong việc
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết
việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi
nước ngoài chuyển về địa phương. Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở
Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi
tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các
đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con
nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm sử dụng,
chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc
tham mưu UBND tỉnh chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh
nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ
về sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật
để tránh tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu
của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 15. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của
trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội
trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên
quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở
nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất
lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả
thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ
trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung theo Quy chế này.
Điều 17. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, các Sở, ngành, địa phương chủ động cân
đối dự toán được UBND tỉnh giao để thực hiện cho phù hợp và quyết toán theo quy
định pháp luật.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho việc
thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc,
các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.