ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3144/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 05 tháng 9 năm
2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA
VIỆC CHẤP HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và Thông
tư số 33/2015/TT-BCA ngày 20/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí mật nhà
nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện cho UBND
tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC CHẤP HÀNH CÁC
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 3144/QĐ-UBND ngày 05/9/2016 của UBND tỉnh)
Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước (BMNN); Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 21/02/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ bí
mật nhà nước trong tình hình mới, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tại một số sở, ban, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị,
địa phương) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Đánh giá đúng thực trạng việc chấp hành các quy định của
pháp luật về bảo vệ BMNN tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm chủ động
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi làm lộ, mất bí mật nhà nước; khắc
phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót có thể dẫn đến lộ, lọt bí mật nhà nước,
bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, tài liệu phục vụ có hiệu quả mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của tỉnh.
2. Tăng cường vai trò trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và cán bộ, đảng viên trong công tác bảo vệ BMNN; chấn chỉnh và xử lý
những trường hợp cố tình để lộ, lọt thông tin, mất tài liệu BMNN nhằm bảo đảm
việc thi hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước được nghiêm túc.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ BMNN (hình
thức: Mở hội nghị, lồng ghép trong các hội nghị, phổ biến thông qua các cuộc
họp, sao gửi văn bản...; kết quả: số lượng đơn vị, cán bộ, công chức được phổ
biến, nhận thức sau phổ biến).
2.
Việc thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN tại cơ quan, đơn vị, địa phương, tập
trung vào một số vấn đề sau:
- Việc xây dựng Quy chế (nội quy) bảo vệ BMNN; văn bản quy
định cụ thể độ mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu thuộc cơ
quan, tổ chức mình quản lý; rà soát đề nghị sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục
BMNN.
- Tiếp nhận, xử lý, quản lý, sử dụng tài liệu BMNN đã
tiếp nhận (việc lập sổ theo dõi, cập nhật tài liệu BMNN đến; quy trình tiếp
nhận, xử lý, chuyển giao tài liệu cho các đơn vị, cá nhân...);
- Soạn thảo; xác định, đóng dấu độ mật; in sao, phát
hành và giao nhận các loại tài liệu có nội dung BMNN (Máy tính dùng để soạn
thảo tài liệu BMNN; quy trình đề xuất, xác định, đóng dấu độ mật; thực hiện quy
định về in, sao chụp tài liệu BMNN; lập sổ theo dõi, cập nhật tài liệu BMNN đã
phát hành; làm bì, đóng dấu ký hiệu ngoài bì và chuyển giao, ký gửi tài liệu
BMNN...);
- Thống kê, lưu giữ, bảo quản và tiêu hủy tài liệu
BMNN (thống kê đầy đủ các tài liệu bí mật nhà nước đã tiếp nhận từ các nguồn
và phát hành; việc lưu giữ, bảo quản tài liệu; phương tiện bảo quản, hệ thống
kho bảo quản, tủ đựng tài liệu; quy trình thực hiện việc tiêu hủy tài liệu BMNN
(nếu có)...);
- Bố trí kinh phí, đầu tư phương tiện, thiết bị phục
vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước (kinh phí, trang bị máy vi tính, các
thiết bị tin học ngoại vi, tủ đựng tài liệu, các loại mẫu dấu chỉ độ mật, dấu
ký hiệu A, B, C và việc quản lý, sử dụng các phương tiện, thiết bị...);
- Bảo vệ bí mật nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc với
tổ chức, cá nhân nước ngoài (hội nghị, hội thảo, làm việc với các tổ chức,
cá nhân có yếu tố nước ngoài...); việc mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí
mật nhà nước ra nước ngoài học tập, công tác theo quy định của pháp luật và Quy
định số 01-QĐ/TU ngày 07/6/2011 của Tỉnh ủy Bình Định về quản lý cán bộ, đảng
viên ra nước ngoài học tập, công tác; quan hệ, tiếp xúc với các tổ chức, cá
nhân có yếu tố nước ngoài.
- Rà soát, củng cố kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác
bảo vệ bí mật nhà nước, nhất là ở các bộ phận trọng yếu cơ mật và cam kết bảo
vệ BMNN;
- Việc thực hiện chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết công
tác bảo vệ BMNN.
3. Đánh giá những sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo vệ BMNN;
nguy cơ lộ, lọt BMNN qua sử dụng hệ thống mạng (LAN, Internet, hệ thống
Eofice) và các thiết bị lưu giữ (USB, ổ cứng di động, đĩa CD...);
quan hệ, tiếp xúc với các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; công tác tổ
chức hội nghị, hội thảo, cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị.
III. ĐOÀN KIỂM TRA, THỜI GIAN VÀ ĐƠN VỊ ĐƯỢC KIỂM TRA
1. Đoàn kiểm tra
Giao Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn
kiểm tra gồm đại diện lãnh đạo Công an tỉnh, lãnh đạo Phòng Nội chính thuộc Văn
phòng UBND tỉnh, lãnh đạo phòng chức năng và một số cán bộ thuộc phòng chức
năng thuộc Công an tỉnh.
2. Thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra: Đại diện lãnh đạo cơ quan;
đại diện lãnh đạo Văn phòng (Phòng Hành chính, tổ chức) và cán bộ làm công tác
văn thư, lưu trữ, bảo mật.
3. Thời gian và phạm vi kiểm tra
- Thời gian: Dự kiến trong tháng 9/2016 (thời gian cụ thể sẽ
có thông báo sau).
- Phạm vi: Trong 02 năm 2014, 2015
4. Đơn vị được kiểm tra
- Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh;
- UBND các huyện: Hoài Nhơn, Hoài Ân, Vĩnh Thạnh và
thành phố Quy Nhơn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra chuẩn bị báo
cáo theo các nội dung nêu trong kế hoạch; chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu
và các vấn đề khác có liên quan để phục vụ đoàn kiểm tra. Bố trí cán bộ làm việc với Đoàn
kiểm tra theo đúng thành phần nêu trong Kế hoạch này.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra. Thống nhất lịch kiểm tra
thông báo trước để các cơ quan được kiểm tra biết, chủ động; chuẩn bị đầy đủ
các điều kiện cần thiết đảm bảo đợt kiểm tra đạt kết quả. Tổng hợp kết quả kiểm
tra để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết, chỉ đạo.
3. Kinh phí phục vụ kiểm tra: Sử dụng nguồn kinh phí UBND tỉnh
duyệt cấp cho Công an tỉnh phục vụ công tác bảo vệ BMNN năm 2016.
Đề nghị cơ quan các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc. Quá trình thực hiện có gì vướng
mắc phản ánh về Công an tỉnh (qua Phòng PA83; ĐT: 0694349237) để được hướng
dẫn./.