VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
313/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA
NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Luật Báo chí năm 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký; thay thế Quyết định số 19/QĐ-TCCB ngày 30/12/2002 của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao về việc chỉ định Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Hội Nhà báo Việt Nam;
- Thường vụ Đảng ủy, các đoàn thể cơ quan VKSNDTC;
- Lưu: VT, VP.
|
VIỆN
TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
VỀ
VIỆC PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 313/QĐ-VKSTC ngày 04 tháng 7 năm 2018 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về Người phát
ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này được áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Viện kiểm sát nhân dân các cấp
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Viện kiểm sát quân sự các cấp thực hiện theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Người
thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
b) Chánh Văn phòng được Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao);
c) Trường hợp cần thiết, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phát ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao để phát ngôn hoặc
cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Người thực hiện phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao gồm:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao;
b) Chánh Văn phòng được viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao);
c) Trường hợp cần thiết, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Viện kiểm
sát cấp cao phát ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền
phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao) hoặc phối hợp cùng Người phát
ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông
tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
3. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Chánh Văn phòng được Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh);
c) Trường hợp cần thiết, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh phát ngôn (sau đây gọi là Người được ủy quyền phát ngôn của
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn của Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về
những vấn đề cụ thể được giao.
4. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện;
b) Trường hợp cần thiết, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ủy quyền cho Phó Viện trưởng (sau đây gọi là
Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện) thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ
thể được giao.
5. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và
địa chỉ hộp thư điện tử Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo
chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí cùng cấp và đăng tải trên Trang tin điện
tử của cơ quan (nếu có).
6. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp quy định tại Điều này không được ủy
quyền lại cho người khác.
7. Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại
điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này được thực
hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ hộp
thư điện tử của người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng
tải trên Trang tin điện tử của cơ quan hoặc niêm yết tại trụ sở (đối với cơ
quan, đơn vị chưa có Trang tin điện tử) trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ký văn
bản ủy quyền.
Điều 3. Hình thức
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức họp báo.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và
cung cấp thông tin trên Trang tin điện tử hoặc trang mạng
xã hội chính thức của Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời
phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
4. Gửi Thông cáo báo chí, nội dung trả
lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực
tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về
báo chí ở trung ương, địa phương tổ chức khi có yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan
báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin không chính
xác trên báo chí.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn
và cung cấp thông tin
1. Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao về tình hình hoạt động, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân, thông qua các trường hợp sau:
a) Chủ động cung cấp thông tin cho
báo chí và cập nhật thông tin trên Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối
cao (http://www.vksndtc.gov.vn) theo quy định của pháp luật.
b) Khi cần thiết, tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Cung cấp thông tin cho báo chí bằng
văn bản dưới hình thức Thông cáo báo chí hoặc cung cấp thông tin trực tiếp tại
các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức.
2. Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao về tình hình hoạt động, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, thông qua các trường hợp sau:
a) Chủ động cung cấp thông tin cho
báo chí và cập nhật thông tin trên Trang tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Trang tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (nếu có) theo quy
định của pháp luật.
b) Khi cần thiết, tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Cử Người phát ngôn cung cấp thông
tin tại họp báo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ quan chỉ đạo, quản
lý nhà nước về báo chí ở địa bàn theo khu vực khi có yêu cầu.
3. Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về tình hình hoạt động, thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, thông qua các trường hợp sau:
a) Chủ động cung
cấp, cập nhật thông tin thường xuyên trên
Trang tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao (nếu có);
b) Cử Người phát ngôn cung cấp thông
tin tại họp báo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí ở địa phương khi có yêu cầu;
c) Khi cần thiết, tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện về tình hình tội phạm và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, thông qua các hình thức sau:
a) Cung cấp thông tin kịp thời cho
Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ quản.
b) Khi cần thiết, Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc theo các trường
hợp quy định tại Điều 3 Quy chế này.
Điều 5. Phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất
1. Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phát ngôn và
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất
sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin
trên báo chí về các vụ việc, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc
phạm vi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân các cấp nhằm cảnh
báo kịp thời và định hướng dư luận; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao đối với các vụ việc, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay
thông tin ban đầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì Người phát ngôn có
trách nhiệm chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời
gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan
chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông
tin về các vụ việc, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được nêu trên báo chí hoặc về các vụ việc,
vấn đề nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Khi có căn cứ cho rằng báo chí
đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản
lý, Người phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải
ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật. Thời điểm đăng, phát thực
hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật báo chí năm 2016.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Người phát ngôn, Người
được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm
phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường
hợp đột xuất sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin
trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động trong xã hội thuộc
phạm vi trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ Viện kiểm sát nhân dân cấp
mình nhằm định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình thì Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
hoặc Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ,
kể từ khi vụ việc xảy ra;
b) Khi có căn cứ cho rằng báo chí
đăng tải thông tin sai sự thật về thực hiện chức năng thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa bàn do Viện
kiểm sát nhân dân cấp mình quản lý thì Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến
phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
3. Việc cung cấp thông tin cho báo
chí trong trường hợp đột xuất được thực hiện theo một hoặc một số hình thức sau
đây:
a) Thông tin trên Trang tin điện tử
Viện kiểm sát nhân dân tối cao (http://www.vksndtc.gov.vn), báo Bảo vệ pháp luật
điện tử (http://baobaovephapluat.vn), Tạp chí điện tử kiểm sát
(http://www.kiemsat.vn), Truyền hình kiểm sát và các cơ
quan báo chí quan tâm;
b) Thông tin trên Trang tin điện tử của
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh (nếu có);
c) Tổ chức họp báo;
d) Thông tin bằng văn bản;
đ) Phát ngôn, trả lời phỏng vấn trực
tiếp;
e) Thông tin qua hộp thư điện tử;
g) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Các trường
hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí
1. Những vấn đề thuộc phạm vi bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật và Danh mục bí mật nhà nước của ngành Kiểm
sát nhân dân, bí mật công vụ; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định
của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn theo quy định của pháp
luật; những vấn đề chưa có thông tin cụ thể, rõ ràng.
2. Thông tin liên quan đến các vụ việc
trong giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, các vụ án đang được điều
tra, truy tố hoặc chưa xét xử.
3. Các vụ việc đang trong quá trình
thanh tra chưa có kết luận thanh tra, đang trong quá trình giải quyết khiếu nại,
tố cáo; những vấn đề đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức
của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
4. Những văn bản chính sách, đề án
đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép công bố.
5. Các trường hợp thông tin công dân
không được tiếp cận theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Quyền, trách
nhiệm của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm
vụ cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn để phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, c khoản 1; điểm b, c khoản 2;
điểm b, c khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 2 Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình kể cả
trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các
thông tin và chế độ phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
Điều 8. Quyền,
trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm
sát nhân dân các cấp trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Đối với Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a) Được nhân danh Viện kiểm sát nhân
dân tối cao để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của
Quy chế này.
b) Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá
nhân có liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham gia họp báo, cung cấp
thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; trả
lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân
do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của
pháp luật.
c) Có trách nhiệm trả lời các câu hỏi
của phóng viên tham dự buổi họp báo. Trường hợp Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn thấy nội dung câu hỏi vượt quá thẩm quyền hoặc chưa rõ, cần phải
tham khảo thêm thì có quyền không trả lời ngay và hẹn trả lời các nội dung này
vào thời gian thích hợp.
d) Được quyền từ chối cung cấp thông
tin cho báo chí theo quy định tại Điều Quy chế này.
2. Đối với Người phát ngôn, Người được
ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện:
a) Được phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí về tình hình tội phạm, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, công tác xây dựng Ngành và công tác đối ngoại
của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
b) Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá
nhân có liên quan trực thuộc cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí hoặc để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê
bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc
đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.
c) Được quyền từ chối, không phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp quy định tại Điều 6
Quy chế này.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo tình hình
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, lồng ghép trong báo cáo công tác 6
tháng, hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình về Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thông qua Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp khi phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, kể cả trong
trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp có trách nhiệm trả lời đúng thời hạn
những vấn đề mà công dân nêu ra trên báo chí theo khoản 1, 2, 3
Điều 39 Luật Báo chí năm 2016 quy định về trả lời trên báo chí.
5. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quyền trưng tập một số công
chức của Viện kiểm sát cấp mình để phục vụ việc phát ngôn.
Được cấp kinh phí, trang bị các phương tiện cần thiết để đảm bảo thực hiện nhiệm
vụ công tác.
Điều 9. Quyền,
trách nhiệm của cá nhân liên quan thuộc Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong việc
cung cấp thông tin cho báo chí
1. Cá nhân liên quan thuộc Viện kiểm
sát nhân dân các cấp được quyền cung cấp thông tin cho báo chí hoặc từ chối
cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được
nhân danh Viện kiểm sát nhân dân cấp mình.
2. Khi được các cơ quan báo chí, nhà
báo, phóng viên đề nghị, yêu cầu cung cấp thông tin phải có trách nhiệm báo cáo,
trao đổi trước với Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của Viện
kiểm sát nhân dân cấp mình về nội dung để quyết định, xử
lý và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Không tiết lộ bí mật nhà nước, bí
mật công tác, thông tin sai sự thật.
Trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật, trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 10. Trách
nhiệm trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện chỉ đạo đơn vị có thể cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt
động chuyên môn nghiệp vụ theo từng lĩnh vực chuyên ngành được giao phụ trách
hoặc trong phạm vi và phù hợp với tính chất nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp
cung cấp thông tin về những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, trước khi cung cấp thông
tin cho báo chí Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng
văn bản thông qua Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Đối với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, phải báo cáo Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh báo cáo
Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện
công tác thông tin, báo chí, tổ chức họp báo khi cần thiết;
b) Chuẩn bị văn bản công bố thông tin
về Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao để gửi các cơ quan báo
chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí; phối hợp với báo Bảo vệ pháp luật, Tạp
chí kiểm sát để đăng tải thông tin của Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trên Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Báo Bảo vệ pháp luật điện tử và Tạp chí điện tử
kiểm sát;
c) Duy trì mối quan hệ thường xuyên
và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan báo chí được cung cấp thông tin chính
xác, kịp thời về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các sự kiện, vụ
việc xảy ra trong ngành Kiểm sát nhân dân và công tác thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và
thời hạn cung cấp thông tin khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; có thể đề xuất với Văn
phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổ chức họp báo giới thiệu các văn bản
quy phạm pháp luật mới do đơn vị mình soạn thảo hoặc đối với những vấn đề thấy
cần thiết phải cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí.
4. Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư
pháp về hình sự chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan có trách nhiệm thu thập,
xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan để
tham mưu nội dung cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thực hiện
phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
5. Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí kiểm
sát, Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin có trách nhiệm phối hợp với
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đăng tải kịp thời, trung thực nội dung
phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trên
Trang tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao, báo Bảo vệ pháp luật điện tử
và Tạp chí điện tử kiểm sát.
6. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp
thông tin khi có yêu cầu của Viện trưởng, Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình về việc cung cấp thông tin
để thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
7. Viện kiểm sát cấp cao, Viện kiểm
sát cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thu thập, xử lý thông tin và thực hiện các hoạt động có liên quan để tham
mưu cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Cung cấp
nhanh thông tin trong trường hợp đột xuất cần định hướng dư luận liên quan đến
công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp thuộc phạm vi Viện
kiểm sát nhân dân cấp mình. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng
dẫn Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc về quy trình phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 11. Xử lý
vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động Viện kiểm sát nhân dân các cấp vi phạm các quy định tại Quy chế này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
Quy chế về việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân có hiệu lực thi hành từ ngày
ký, thay thế quy định về việc chỉ định Người phát ngôn của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao tại Quyết định số 19/QĐ-TCCB ngày 30/12/2002 của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 13. Tổ chức
thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới công chức, viên chức, người lao động
của đơn vị mình. Chỉ đạo xử lý thông tin báo chí theo yêu cầu; kịp thời phản
ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này
trong ngành Kiểm sát nhân dân; kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao những vấn đề vướng mắc, phát sinh. Trường hợp cần thiết, đề xuất lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao sửa đổi, bổ sung Quy chế
cho phù hợp./.