ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
313/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 28 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HẠT KIỂM LÂM NINH SƠN TRỰC THUỘC CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27 tháng 03 năm 2007 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của kiểm lâm ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
333/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 09 năm 2007 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2551/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng.
1. Hạt Kiểm lâm
Ninh Sơn (sau đây gọi tắt là Hạt) trực thuộc Chi cục Kiểm lâm; có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Ninh Sơn quản lý Nhà nước về lâm nghiệp; đồng
thời bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Hạt chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quan hệ giao dịch
và có trụ sở làm việc đặt tại thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt.
1. Tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động thực vật hoang
dã, quản lý lâm sản trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; báo cáo, đề
xuất cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng phương tiện khác
của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những
vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết
và cấp bách.
2. Tham mưu, giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, khai thác rừng, trồng
rừng, trồng cây phân tán, khoanh nuôi tái sinh, giao rừng khoán quản; theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng thực hiện quy hoạch, kế hoạch được duyệt và báo
cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch cho Ủy ban nhân dân huyện và Chi cục Kiểm lâm theo định kỳ.
3. Xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch hằng năm về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, quản lý động thực vật hoang dã, quản lý lâm
sản, cập nhật diễn biến tài nguyên rừng và quy ước bảo vệ rừng.
4. Phối hợp với
các cơ quan Nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng
bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.
a) Bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ động
thực vật rừng hoang dã; phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
b) Kiểm tra, ngăn
chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra,
truy quét các tổ chức cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận
chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn huyện;
c) Tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng,
quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng;
xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện
nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
d) Hướng dẫn và đôn
đốc, kiểm tra chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch,
phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng, bảo vệ
động thực vật rừng hoang dã, thực hiện quy trình kỹ thuật lâm sinh;
đ) Phối hợp với Đội
Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng trong công tác truy
quét bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo kế hoạch được duyệt.
5. Tổ chức chỉ đạo,
quản lý, kiểm tra các hoạt động của kiểm lâm địa bàn xã và các Trạm kiểm lâm trực
thuộc.
6. Xử lý các vụ vi
phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của
pháp luật.
7. Quản lý tổ chức,
biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách ưu đãi, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
của đơn vị theo quy định của pháp luật.
8. Chấp hành chế độ
báo cáo thống kê theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm giao.
Điều 3. Quyền hạn,
trách nhiệm và chế độ chính sách kiểm lâm.
Quyền hạn,
trách nhiệm của công chức kiểm lâm và chế độ chính sách đối với công chức và
viên chức, lao động hợp đồng (nếu có) thuộc Hạt thực hiện theo quy định tại Điều
3 và Điều 5 Quyết định số 309/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 4. Kiểm lâm địa bàn xã.
1. Kiểm lâm địa
bàn xã là công chức thuộc biên chế của Hạt, được phân công về công tác tại địa
bàn xã của huyện có rừng và đất lâm nghiệp, chịu sự chỉ đạo, quản lý về mọi mặt
của Hạt trưởng; đồng thời chịu sự chỉ đạo, giám sát trực tiếp của cấp ủy và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã.
2. Kiểm lâm địa
bàn xã có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng, đất
lâm nghiệp: xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng, phòng trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch quản lý bảo vệ rừng
và phát triển rừng; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được
phê duyệt; huy động lực lượng dân quân tự vệ, các lực lượng và phương tiện khác
trong việc phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng chống phá rừng trái phép;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã và Hạt trưởng trong việc thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm
nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng
trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng
trên địa bàn;
c) Chủ trì phối
hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn tổ chức thực hiện việc bảo vệ rừng,
bảo vệ động thực vật hoang dã, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng cháy, chữa cháy
rừng; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng;
d) Hướng dẫn, vận
động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa
bàn;
đ) Tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
e) Tổ chức kiểm tra, phát hiện và tham mưu cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã; đồng thời báo cáo Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm có biện
pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; xử
lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản
theo quy định của pháp luật;
g) Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm lâm địa bàn xã báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và thường xuyên báo cáo tình hình bảo vệ
và phát triển rừng trên địa bàn xã cho Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
h) Thực hiện
các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp theo sự phân công của Ủy ban nhân
dân xã và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo: gồm có Hạt trưởng và 1 - 2
Phó Hạt trưởng.
- Hạt trưởng điều
hành mọi hoạt động của Hạt, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
của Hạt.
- Phó Hạt trưởng
giúp việc Hạt trưởng, chịu trách nhiệm trước Hạt trưởng và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Bộ máy
giúp việc Hạt trưởng:
- Tổ Hành chính - Tổng hợp.
- Tổ Quản lý, Bảo vệ rừng.
- Tổ Thanh tra, Pháp chế.
- Tổ Kiểm lâm cơ động
và phòng cháy, chữa cháy rừng;
c) Đơn vị trực thuộc:
- Trạm Kiểm lâm
Krông Pha.
- Trạm Kiểm lâm Mỹ
Sơn.
2. Biên chế: biên chế của Hạt do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm quyết định phân bổ hằng năm trong tổng số biên chế của Chi cục Kiểm lâm được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Quản lý công chức, viên chức và người lao động.
1. Hạt trưởng và
Phó Hạt trưởng do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm quyết định bổ nhiệm (theo
tiêu chuẩn chức danh do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành), miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định và sự
thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trưởng, Phó các
tổ và trạm trực thuộc Hạt do Hạt trưởng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
quy trình, thủ tục quy định và sự thống nhất bằng văn bản của Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm.
3. Việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức, viên chức, người lao động của Hạt theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành.
1. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các quy định trước
đây trái với Quyết định này.
2. Hạt trưởng có
trách nhiệm:
a) Quy định nhiệm
vụ cụ thể cho các tổ, trạm; ban hành quy chế làm việc của Hạt và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả;
b) Trong quá trình
thực hiện Quyết định này nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tập hợp báo
cáo với Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung.
3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Ninh Sơn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|