BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3121/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA
GIẢI Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày
20/6/2012;
Căn cứ Luật hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày
16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày
08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày
25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2017-2021;
Căn cứ Quyết định số 1165/QĐ-BTP ngày
21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ
Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây
dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ
trưởng Tổ chức pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể, Giám đốc Sở Tư pháp, Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
cơ quan Trung ương của các đoàn thể (để phối hợp);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW (để thực hiện);
- Thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL TW và Ban Thư ký Hội đồng;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL (05b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT; HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ; XÂY DỰNG CẤP XÃ ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3121/QĐ-BTP ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Tiếp tục thực hiện có chất lượng,
hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở, xây
dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Chỉ thị
số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Kết luận số 04-KL/TW
ngày 19/4/2011 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW, Luật
PBGDPL, Luật tiếp cận thông tin, Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn
thi hành; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về PBGDPL, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; các Điều ước quốc tế về nhân quyền mà Việt Nam là
thành viên và nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp năm 2019.
1.2. Tăng cường hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật; nhân rộng
các mô hình, cách làm mới có hiệu quả; nâng cao trách nhiệm tự học tập, tìm hiểu
pháp luật của công dân; nghĩa vụ học tập pháp luật gắn với giáo dục tư tưởng
chính trị, đạo đức lối sống của cán bộ, công chức, đảng viên nhằm tạo chuyển biến
căn bản trong ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật trong xã hội.
2. Yêu cầu
2.1. Quán triệt và thực hiện đầy đủ
chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước về PBGDPL, hòa giải ở
cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; bám sát các Nghị quyết của
Quốc hội; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền
địa phương, gắn với nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng, thi hành và bảo vệ
pháp luật thuộc trách nhiệm của bộ, ngành, đoàn thể, địa phương.
2.2. Bám sát và triển khai thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đề cao trách nhiệm người đứng
đầu; phát huy vai trò tham mưu, tư vấn của Hội đồng phối hợp PBGDPL các cấp, cơ
quan thường trực Hội đồng, tổ chức pháp chế, đơn vị được giao nhiệm vụ PBGDPL;
nâng cao hiệu quả công tác phối hợp, bảo đảm sự phối hợp, lồng ghép các hoạt động.
2.3. Phù hợp với từng nhóm đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực và nhu cầu xã hội, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực,
chất lượng, hiệu quả, hướng tập trung về cơ sở; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin; huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội tham
gia công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật.
II. NHIỆM VỤ,
HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, nghiên
cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách về công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
1.1. Chỉ đạo, hướng
dẫn, tổng kết thực tiễn thi hành Luật PBGDPL và các văn bản hướng dẫn thi hành
(Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật…);
nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế hoặc đề xuất, thực hiện giải pháp tiếp tục
thực hiện có hiệu quả công tác PBGDPL.
- Cơ quan chủ
trì: Bộ Tư pháp; đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương (sau
đây gọi chung là các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối
hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và cấp tỉnh tổng kết vào Quý III/2019; Bộ
Tư pháp tổng kết vào Quý IV/2019 (có Kế hoạch tổng kết riêng).
1.2. Chỉ đạo, hướng
dẫn, tổng kết thực tiễn thi hành Luật hòa giải ở cơ sở và
các văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế hoặc đề
xuất, thực hiện giải pháp tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Các bộ, ngành, đoàn thể
Trung ương và cấp tỉnh tổng kết vào Quý III/2019; Bộ Tư pháp tổng kết vào Quý
IV/2019 (có Kế hoạch tổng kết riêng).
1.3. Chỉ đạo, hướng dẫn, rà
soát các quy định, đánh giá thực tiễn triển khai nhiệm vụ xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo
trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
1.4. Chỉ đạo, hướng dẫn công tác
PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo nhiệm
vụ được giao trong Chỉ thị số 32-CT/TW, Kết luận số 04-KL/TW, Luật PBGDPL, Luật
hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết
định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về
xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật
(sau khi được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành), Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017 – 2021, các
Chương trình phối hợp, Đề án về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở
theo hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước; tăng cường truyền
thông, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc thực tiễn.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.5. Tổ
chức tập huấn, biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp
vụ; theo dõi, kiểm tra nắm bắt tình hình thực tế và
hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL, hòa
giải ở cơ sở, xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các bộ, ngành
đoàn thể có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
1.6. Đánh giá, phát hiện, nhân rộng
các mô hình, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả về PBGDPL, hòa giải cơ sở, xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương và hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
công tác này.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
2.1. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại Chương trình PBGDPL giai đoạn 2017-2021, các Chương trình phối hợp và các Đề án về PBGDPL; phát huy vai trò của
Bộ, ngành Tư pháp, cơ quan Tư pháp trong quản lý, chỉ
đạo, hướng dẫn, thẩm định, điều phối kế hoạch và kinh phí thực hiện
chương trình, đề án.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng
dẫn chung của Bộ Tư pháp, Kế hoạch thực hiện các đề án của bộ, ngành, đoàn thể, địa phương.
2.2. Tăng
cường truyền thông về PBGDPL, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong công tác PBGDPL gắn với thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác PBGDPL giai đoạn 2018-2021” (sau khi được Thủ
tướng Chính phủ ban hành), tập trung trọng tâm vào xây dựng Cổng Thông tin điện tử phổ biến, giáo dục pháp luật; Tủ sách pháp luật điện tử
quốc gia; cập nhật, nâng cao hiệu quả khai thác, sử
dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật; đổi mới, cải tiến chuyên mục PBGDPL trên Cổng/Trang tin PBGDPL của bộ, ngành,
địa phương; tăng cường ứng dụng mạng xã hội trong
công tác PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.3. Tham mưu, thực hiện tốt các nhiệm vụ, hoạt động của Hội đồng
phối hợp PBGDPL các cấp và trách nhiệm PBGDPL
chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, tổ chức
pháp chế các bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương là thành viên Hội đồng phối hợp PBGDPL Trung ương; cơ quan Tư pháp, cơ quan, tổ chức là thành viên Hội đồng
cấp tỉnh, cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch hoạt động của Hội đồng các cấp.
2.4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật bằng các hình thức
phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, bám sát nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2019 theo Nghị quyết của Chính phủ, nhiệm vụ công tác trọng tâm của từng
bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; tập trung vào các luật, pháp lệnh, văn bản
mới ban hành hoặc thông qua năm 2018 và năm 2019; các văn bản pháp luật được
giao chủ trì soạn thảo hoặc thuộc phạm vi quản lý; các quy định pháp luật,
dự thảo luật, pháp lệnh quan trọng, liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp,
trọng tâm là các lĩnh vực: cải cách
hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, hỗ trợ khởi nghiệp, khiếu nại, tố cáo, bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng
chống cháy nổ, an toàn giao thông đường bộ; pháp luật về biển, đảo; vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội;
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan trực tiếp đến
người dân, doanh nghiệp như: Hiệp định Đối tác toàn
diện, tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt
Nam-EU, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-Liên minh kinh tế Á-Âu, pháp luật về
cộng đồng ASEAN; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, Công
ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; các điều ước
quốc tế ký kết giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên giới; điều ước về
biển mà Việt Nam là thành viên...
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin
và Truyền thông; cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản; các tổ chức
hành nghề pháp luật, nhà trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, đào tạo luật và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.5. Hướng dẫn,
tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2019 đi vào
chiều sâu, thiết thực gắn với thực hiện các chương trình, đề án về PBGDPL và
nhiệm vụ trọng tâm của các bộ, ngành, địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản
lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm, cao
điểm từ ngày 01/11 đến 09/11/2019.
2.6. Triển
khai thực hiện nhiệm vụ đánh giá công tác PBGDPL theo Bộ tiêu chí ban hành kèm
theo Thông tư số 03/2018/TT-BTP ngày 10/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.7. Quán
triệt, tập huấn và triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng, quản lý, khai thác Tủ sách pháp luật sau khi được ban
hành.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch
riêng.
2.8. Rà soát,
củng cố, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
nâng cao năng lực, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức pháp luật chuyên sâu gắn với thực
hiện Chương trình khung bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ PBGDPL cho báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật (sau khi được Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành).
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức
chính trị - xã hội; tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật; cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trọng tâm vào đổi mới nội dung, hình thức giảng
dạy, học tập môn học pháp luật và giáo dục công dân theo hướng tiên tiến, hiện
đại, phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với các nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp),
các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
2.10. Thực hiện PBGDPL cho đối tượng đặc thù theo Luật
PBGDPL.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp (chỉ
đạo, hướng dẫn chung); đề nghị Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc, bộ,
ngành khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến
binh Việt Nam; Hội người khuyết tật, tổ chức xã hội nghề
nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo pháp luật và các quan, tổ chức có liên quan khác.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. Công tác hòa giải ở cơ sở
3.1. Củng cố, nâng cao năng lực, kỹ
năng nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở gắn với triển khai thực hiện Đề
án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” (sau khi
được Thủ tướng Chính phủ ban hành) và Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật,
kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các cấp theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
hướng dẫn thủ tục yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành
ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo trách nhiệm
và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
3.3. Tiếp tục tổ chức rà soát,
đánh giá tình hình thi hành pháp luật về hòa giải ở cơ sở, nhất là trong công
tác hòa giải ở cơ sở các vụ bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại địa phương năm
2019.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp; đề
nghị Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
4. Công tác xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và phối hợp quản lý nhà nước
về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
4.1. Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 699/QĐ-BTP ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với thực hiện tiêu chí “xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; sở, ban, ngành
cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo
tiến độ tại Kế hoạch ban hành theo Quyết định số 699/QĐ-BTP.
4.2. Theo dõi, hướng dẫn, triển
khai giải pháp để thực hiện tốt việc đánh giá, công nhận, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các cấp theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực
hiện: Cả năm.
4.3. Phối hợp kiểm tra, kiến nghị việc xử lý
hương ước, quy ước vi phạm do có nội dung trái pháp luật, xâm phạm các quyền
con người, quyền công dân theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của
Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.
- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý tại
Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp, Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, cơ
quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
5. Tăng cường huy động sự tham gia của tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề
nghiệp về pháp luật, cá nhân, tổ chức trong công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở
và huy động sự hỗ trợ, tài trợ kinh phí cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở,
xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư
pháp, các bộ, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài
chính, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Cả năm.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, đề nghị
các bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao xây dựng Kế hoạch chi tiết năm 2019 phù hợp
với điều kiện và tình hình thực tiễn, gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo
dục pháp luật) trước ngày 20/02/2019 (Phân công rõ trách nhiệm; thời gian hoàn
thành, điều kiện bảo đảm); có giải pháp bảo đảm nguồn nhân lực, kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ công tác PBGDPL (bao gồm cả hoạt động của Hội đồng phối hợp
PBGDPL), công tác hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật theo đúng quy định, bảo đảm thiết thực, hiệu quả, cân đối giữa nhiệm vụ với
các điều kiện bảo đảm.
2. Giao Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật các nhiệm vụ: (i) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tham mưu giúp
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, theo dõi, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập, vấn
đề mới phát sinh để kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh cho phù hợp;
(ii) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào Kế hoạch
này tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai các hoạt
động PBGDPL thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, bảo đảm quyền được thông tin
về pháp luật của công dân.
3. Tổ chức pháp chế, cơ quan làm
nhiệm vụ PBGDPL của bộ, ngành, đoàn thể Trung ương chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu tổ chức đoàn thể Trung ương; Sở Tư
pháp chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai, theo dõi kết quả, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ
theo Kế hoạch này và Kế hoạch của bộ, ngành, đoàn thể, địa phương; định kỳ 6
tháng (trước ngày 02/6), hàng năm (trước ngày 02/12) tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật).
4. Giao Cục Công nghệ thông tin chủ
trì, tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện
các nhiệm vụ theo Kế hoạch này liên quan đến cập nhật, khai thác và sử dụng văn
bản quy phạm pháp luật trên hệ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về văn bản pháp luật; phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác PBGDPL.
5. Giao Tổng Cục thi hành án dân sự
chủ trì, phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai công tác PBGDPL trong hệ thống thi
hành án dân sự; triển khai các hoạt động PBGDPL thông qua công tác thi hành án
dân sự, hành chính.
6. Kinh phí bảo đảm thực hiện các
hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán của cơ quan, tổ chức chủ
trì triển khai thực hiện nhiệm vụ và hoạt động, được thực hiện theo Luật ngân
sách nhà nước, Luật PBGDPL, Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi
hành. Kinh phí thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện theo các
Quyết định phê duyệt các chương trình, đề án, kế hoạch đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề mới phát sinh đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để có giải pháp sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.