ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 311/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
06 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC XÃ,
THỊ TRẤN VÙNG TÂY NGUYÊN THUỘC 02 HUYỆN BÙ GIA MẬP VÀ HUYỆN BÙ ĐĂNG GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP
ngày 05/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg
ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tiếp tục củng cố, kiện
toàn chính quyền cơ sở vùng Tây nguyên
giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1746/KH-BNV
ngày 26/5/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 06/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tiếp tục củng
cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây
nguyên giai đoạn 2014 - 2020 về nội dung
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Công văn số 5490/BNV-ĐT
ngày 22/12/2014 của Bộ Nội vụ về ý kiến đối với Kế hoạch thực hiện Quyết định số
124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 92/TTr-SNV ngày 19/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
các xã, thị trấn vùng Tây Nguyên thuộc 02 huyện Bù Gia Mập, Bù Đăng giai đoạn
2015 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
huyện Bù Gia Mập và UBND huyện Bù Đăng
triển khai Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng
này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Chủ tịch UBND huyện Bù Gia Mập
và Chủ tịch UBND huyện Bù Đăng, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký.
(Quyết định này thay thế Quyết định
số 2603/QĐ-UBND ngày 03/12/2014 của Chủ tịch UBND
tỉnh).
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- CT, các PCT;
- Sở Nội vụ (02bản);
- Sở Tài chính, Sở KH&ĐT;
- UBND các huyện: BGM, BĐ;
- LĐVP;
- Lưu: VT, P.NC-NgV (T-QD11-21/1).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÁC XÃ, THỊ TRẤN VÙNG TÂY NGUYÊN
THUỘC 02 HUYỆN BÙ GIA MẬP VÀ HUYỆN BÙ ĐĂNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 311/QĐ-UBND
ngày 06/02/2015 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
06/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn
chính quyền cơ sở vùng Tây nguyên giai đoạn 2014 - 2020; Kế hoạch số
1746/KH-BNV ngày 26/5/2014 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 06/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tiếp tục
củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng
Tây Nguyên giai đoạn 2014 - 2020 về nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn;
Để nâng cao chất lượng hoạt động của
chính quyền cơ sở vùng giáp Tây nguyên giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn hai
huyện Bù Gia Mập và Bù Đăng,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước xây dựng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các xã, thị trấn vùng Tây Nguyên
thuộc 02 huyện Bù Gia Mập và huyện Bù Đăng giai đoạn 2015 - 2020 như sau:
I. Đặc điểm tình
hình
Bình Phước là một tỉnh thuộc miền
Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có đường biên giới
giáp với Vương quốc Campuchia dài 260,4 km và có 02 tuyến đường Quốc lộ 13, 14
đi qua nối liền với các tỉnh. Tỉnh là cửa ngõ, cầu nối của vùng Đông Nam bộ với
Tây Nguyên và Campuchia. Cụ thể, phía Đông giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đồng Nai;
phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh và Campuchia; phía Nam giáp tỉnh Bình Dương; phía Bắc
giáp tỉnh Đắk Lắk và Campuchia.
Tỉnh có diện tích 687.246,53 ha, gồm
7 nhóm đất chính với 13 loại đất, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 51,3%
tổng diện tích đất toàn tỉnh. Dân số 924.461 người (theo số liệu thống kê năm
2013), Trong đó, có gần 20% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số với 41 thành phần
dân tộc anh em cùng chung sống. Về đơn vị hành chính tỉnh có 03 thị xã, 07 huyện
với 111 đơn vị hành chính cấp xã (92 xã, 14 phường, 05 thị trấn), tỉnh được
công nhận là tỉnh miền núi với 04 huyện (Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Gia Mập và Bù
Đăng) là huyện miền núi, 64 xã miền núi, 15 xã biên giới.
Các huyện Bù Gia Mập và Bù Đăng là
huyện miền núi, biên giới của tỉnh tiếp giáp vùng Tây Nguyên, có 323.730,94 ha
diện tích tự nhiên, 301.324 nhân khẩu, dân số là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
tỷ lệ trên 30% tổng dân số toàn vùng; có
34 đơn vị hành chính cấp xã (trong đó có
02 xã biên giới với tổng diện tích các xã biên giới là 59.223,02 ha, dân số
22.696 nhân khẩu). Đa số các xã, thị trấn trên địa bàn 2 huyện có diện tích rộng
(như xã Bù Gia Mập huyện Bù Gia Mập có diện tích 34.898,02 ha, xã Đắk Ơ huyện
Bù Gia Mập có diện tích 24.394 ha, xã Đăng Hà huyện Bù Đăng có diện tích 16.709
ha); về dân số bình quân trên địa bàn mỗi xã có từ 8.000 đến 10.000 người. Đặc
điểm địa hình ở 2 huyện là miền đồi, núi thấp, dân cư sống rải rác, không tập
trung, hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo phức tạp, cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, trình độ dân trí thấp, đời sống
nhân dân còn nhiều khó khăn. Lực lượng cán bộ cơ sở chủ yếu là người địa phương
có tinh thần nhiệt tình trong công tác, gắn
bó với nhân dân, song do trình độ quản lý một số cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới nên trong lãnh đạo, điều hành gặp nhiều khó khăn.
Để phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng ...
chính quyền cơ sở có vai trò quan trọng, là những người trực tiếp điều hành các
hoạt động tại địa phương. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ cơ
sở là rất cần thiết,
II. Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ, công chức
1. Tổng số cán bộ, công chức cấp
xã ở 02 huyện: 769 người.
Trong đó:
- Cán bộ chuyên trách 372 người, công
chức 397 người;
- Giới tính: Nam 546 người chiếm tỷ lệ
71%, nữ 223 người chiếm tỷ lệ 29%;
- Số cán bộ, công chức người dân tộc
thiểu số: 88 người chiếm tỷ lệ 11,44%).
a) Về trình độ văn hóa
- Tiểu học : 10 người chiếm tỷ lệ 01,30%;
- Trung học cơ sở : 72 người chiếm tỷ lệ 09.36%;
- Trung học phổ thông: 687 người chiếm tỷ lệ
89,34%.
b) Về trình độ chuyên môn
- Chưa qua đào tạo: 122 người chiếm tỷ lệ 15,86% (trong đó cán bộ chuyên trách 104/372 người chiếm
tỷ lệ 27,95%; công chức cấp xã và 18/397 người chiếm tỷ lệ 04,53%).
- Trình độ Sơ cấp: 29 người chiếm tỷ lệ 3,77%
(trong đó cán bộ chuyên trách 20/372 người chiếm tỷ lệ 5,37%; công chức cấp xã 09/397
người, chiếm tỷ lệ 2,26%).
- Trình độ Trung cấp: 427 người chiếm tỷ lệ chiếm tỷ
lệ 55,52% (trong đó cán bộ chuyên trách 158/372 người chiếm tỷ lệ 42,47%; công
chức cấp xã 269/397 người chiếm tỷ lệ 67,75%).
- Trình độ Đại học: 191 người chiếm tỷ lệ 24,83%
(trong đó cán bộ chuyên trách 38/372 người chiếm tỷ lệ 10,21%, công chức 34/397
người chiếm tỷ lệ 8,56%).
c) Trình độ lý luận chính trị:
- Chưa qua đào tạo: 335 người chiếm tỷ lệ 43,56%
(trong đó cán bộ chuyên trách 66/372 người chiếm tỷ lệ 8,58%; công chức cấp xã
269 người chiếm tỷ lệ 34,98%).
- Trình độ Sơ cấp: 122 người chiếm tỷ lệ 22,6%
(trong đó cán bộ chuyên trách có 75 người chiếm tỷ lệ 17,74%; công chức cấp xã
47/397 người chiếm tỷ lệ 11,83%).
- Trình độ Trung cấp: 289 người chiếm tỷ lệ 37,58%
(trong đó cán bộ chuyên trách 210/372 người chiếm tỷ lệ 56,45%, công chức cấp
xã 79/397 người chiếm tỷ lệ 19,89%).
- Trình độ Cao cấp: 23 người (trong đó cán bộ
chuyên trách 21/372 người chiếm tỷ lệ 5,64%, công chức cấp xã 02/397 người chiếm
tỷ lệ 0,50%).
d) Trình độ quản lý hành chính nhà nước:
- Chưa qua đào tạo: 709 người chiếm tỷ lệ 92,19%.
- Trình độ Sơ cấp: 25 người chiếm tỷ lệ 3,25%
(trong đó cán bộ chuyên trách 19/372 người chiếm tỷ lệ 02,47%; công chức cấp xã
06 người, chiếm tỷ lệ 0,78%).
- Trình độ Trung cấp: 35 người chiếm tỷ lệ 04,65%
(trong đó cán bộ chuyên trách 29 người chiếm tỷ lệ 5,10 %; công chức 6/397 người
chiếm tỷ lệ 01,51%).
đ) Trình độ tin học:
Có 316 cán bộ, công chức có trình độ tin học chiếm
tỷ lệ 41,09%, trong đó: chứng chỉ A là 222 người chiếm tỷ lệ 28,86%; chứng chỉ
B là 89 người chiếm tỷ lệ 11,57%; chứng chỉ C là 05 người chiếm tỷ lệ 0,65%.
2. Tổng số các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, thị trấn ở thôn, ấp, khu phố thuộc 34 xã, thị trấn: 4.018
người.
Trong đó:
a) Tổng số các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, thị trấn (gồm 19 chức danh) là 730 người, cụ thể:
- Văn hóa: Tiểu
học 17 người chiếm tỷ lệ 2,32 %; Trung học cơ sở 190 người chiếm tỷ lệ 26,02%,
Trung học phổ thông 523 người chiếm tỷ lệ 71,64%.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Sơ cấp 36 người chiếm tỷ lệ
4,39%, Trung cấp 232 người chiếm tỷ lệ 31,78%, Đại học 28 người chiếm tỷ lệ
3,83%, chưa qua đào tạo 430 người chiếm tỷ lệ 58,90%.
- Lý luận chính trị: Sơ cấp 69 người chiếm tỷ lệ
9,45%, trung cấp 61 người, chiếm tỷ lệ 8,35%, chưa qua đào tạo 596 người chiếm
tỷ lệ 81,64%.
b) Tổng số các chức danh những người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố (gồm các chức danh Bí thư Chi bộ, Trưởng,
Phó thôn, ấp, khu phố; Công An viên thôn, ấp, khu phố và Thôn Đội trưởng thôn, ấp,
khu phố) là 1.343 người; các chức danh cán bộ Mặt trận và các đoàn thể ở thôn, ấp,
khu phố là 1.945 người. Đội ngũ cán bộ không chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố
là những người có tinh thần nhiệt tình, có uy
tín ở địa phương, song đa số chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý
nhà nước, lý luận chính trị) nên trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ ở địa
phương, nhất là trực tiếp tiếp xúc với dân gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, nước ta đang xây dựng một nền hành chính
hiện đại với yêu cầu chuyên môn hóa ngày
càng cao, trong khi đó rất nhiều cán bộ, công chức đảm nhiệm công việc chưa được
đào tạo chuyên môn, thậm chí có cán bộ, công chức mới chỉ học hết bậc tiểu học.
Vì vậy, cần thống nhất về nhận thức tư tưởng, xác định công tác tiếp tục xây dựng,
củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng của hệ
thống chính trị ở cơ sở nhất là ở hai huyện giáp Tây nguyên là trách nhiệm
của các cấp, các ngành là một trong những nội dung quan trọng, có tính quyết định
đảm bảo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị khu vực
biên giới, khu vực các huyện phía Bắc của tỉnh.
III. Mục tiêu và nội dung đào tạo,
bồi dưỡng
1. Mục tiêu
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức các
xã, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách của 02 huyện là Bù Gia
Mập và huyện Bù Đăng thuộc vùng Tây Nguyên để nâng cao năng lực quản lý, điều
hành, thực thi nhiệm vụ cho giai đoạn 2015-2020.
b) Ngoài nội dung đào tạo thường xuyên theo Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015, Kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức các xã vùng
Tây nguyên theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ
đến năm 2020 phải đạt những mục tiêu sau:
- Về học vấn: phấn đấu 100% cán bộ, công chức cấp
xã tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: 100% cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, trong
đó 85% cán bộ chuyên trách và 100% công chức cấp xã có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ từ trung cấp trở lên phù hợp với chức
danh đảm nhiệm;
- Về lý luận chính trị: 100% cán bộ chuyên trách cấp
xã được đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ Sơ cấp trở lên, trong đó 85% cán bộ
chuyên trách cấp xã có trình độ Trung cấp trở lên. Trên 60% công chức cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng đạt trình độ Sơ cấp trở lên;
- Về kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, quản lý
kinh tế, quốc phòng, an ninh: 100% cán bộ chủ chốt được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức quản lý hành chính Nhà nước; 80% cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quốc phòng, an ninh phù hợp với chức danh hiện đảm nhiệm;
- Về tin học văn phòng: 100% công chức cấp xã được
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học văn phòng.
2. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
- Việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phải
đảm đúng chuyên ngành, phù hợp vị trí việc làm đang công tác;
- Về lý luận chính trị: Đào tạo trung cấp đối với
cán bộ và sơ cấp đối với công chức chuyên môn;
- Về tiếng dân tộc: Chủ yếu cho cán bộ, công chức
người kinh chưa biết tiếng dân tộc, đang công tác tại vùng có đông đồng bào dân
tộc;
- Về trình độ học vấn THPT: Ưu tiên đối với cán bộ,
công chức trẻ người dân tộc thiểu số ở những xã có điều kiện kinh tế đặc biệt
khó khăn, xã biên giới;
- Bồi dưỡng kiến thức hành chính, quốc phòng, an
ninh: Áp dụng đối với những người hoạt động
không chuyên trách.
3. Số lượng đào tạo, bồi dưỡng
a) Đào tạo
- Trình độ học vấn
34 xã, thị trấn x 02
người/xã = 68 lượt người
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
34 xã, thị trấn x 04
người/xã = 136 lượt người
- Trình độ lý luận chính trị,
34 xã, thị trấn x 05
người/xã = 170 lượt người
- Tiếng dân tộc thiểu số:
34 xã, thị trấn x 03
người/xã = 102 lượt người
b) Bồi dưỡng (dự kiến mỗi định xuất bồi dưỡng là
3.000.000đồng)
Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; quốc phòng, an
ninh và tin học văn phòng
34 xã, thị trấn x 13
người/xã = 442 lượt người
IV. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức các xã, thị trấn vùng Tây Nguyên của huyện Bù Gia Mập và huyện
Bù Đăng giai đoạn 2015-2020 là: 15.108.920.000đồng. Trong đó: Ngân sách
Trung ương thực hiện hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương khoảng 70% nhu
cầu đối với nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở là 10.072.613.000đ;
còn lại 30% ngân sách địa phương từ nguồn chi sự nghiệp đào tạo của tỉnh là
5.036.307.000đ.
1. Đào tạo, bồi dưỡng tốt nghiệp học vấn THPT:
3.401.520.000đ
- Học phí: 1.080.000đ/người/năm x 03 năm x 68 người
= 220.320.000đ
- Tài liệu: 500.000đ/người/năm x 03 năm x 68 người = 102.000.000đ
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000đ/ngày x 22 ngày/tháng x 09
tháng/năm x 03 năm x 68 người = 2.019.600.000đ
- Hỗ trợ tiền ngủ: 500.000đ/người/tháng x 09
tháng/năm x 03 năm x 68 người = 918.000.000đ
- Hỗ trợ đi lại: 04 lần/người/năm x 100.000đ/người/năm
x 03 năm x 68 người = 81.600.000đ
- Thuê hội trường, văn
phòng phẩm: 20.000.000đ/năm x 03 năm = 60.000.000đ
2. Đào tạo Trung cấp chuyên môn nghiệp vụ: 4.582.400.000đ
- Học phí: 6.000.000đ/người/năm x 02 năm x 136 người
= 1.632.000.000đ
- Tài liệu: 500.000đ/người/năm x 02 năm x 136 người
= 136.000.000đ
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000đ/ngày x 22 ngày/tháng x 06
tháng/năm x 02 năm x 136 người = 1.795.200.000đ
- Hỗ trợ tiền ngủ: 500.000đ/người/tháng x 06
tháng/năm x 02 năm x 136 người = 816.000.000đ
- Hỗ trợ đi lại: 01 lần/tháng x 100.000 đ/người/tháng
x 06 tháng/năm x 02 năm x 136 người = 163.200.000đ
- Thuê hội trường, văn phòng phẩm: 20.000.000đ/năm
x 02 năm = 40.000.000đ
3. Đào tạo lý luận chính trị: 4.051.600.000đ
a) Trung cấp lý luận chính trị (cán bộ chuyên
trách): 3.650.800.000đ
- Học phí: 7.000.000đ/người/năm x 02 năm x 102 người
= 1.428.000.000đ
- Tài liệu: 500.000đ/người/năm x 02 năm x 102 người
= 102.000.000đ
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000đ/ngày x 22 ngày/tháng x 06
tháng/năm x 02 năm x 102 người = 1.346.400.000đ
- Hỗ trợ tiền ngủ: 500.000đ/người/tháng x 06
tháng/năm x 02 năm x 102 người = 612.000.000đ
- Hỗ trợ đi lại: 01 lần/tháng x 100.000đ/người/tháng
x 06 tháng/năm x 02 năm x 102 người = 122.400.000đ
- Thuê hội trường, văn phòng phẩm: 20.000.000đ/năm
x 02 năm = 40.000.000đ
b) Sơ cấp lý luận chính trị (công chức):
400.800.000đ
- Học phí: 3.000.000đ/người/khóa x 68 người =
204.000.000đ
- Tài liệu: 500.000đ/người/khóa x 68 người =
34.000.000đ
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000đ/ngày x 30 ngày x 68 người
= 102.000.000đ
- Hỗ trợ tiền ngủ: 500.000đ/người x 68 người =
34.000.000đ
- Hỗ trợ đi lại: 01 lần x 100.000đ/người x 68 người
= 6.800.000đ
- Thuê hội trường, văn phòng phẩm: 20.000.000đ/khóa
4. Đào tạo tiếng dân tộc: 1.723.400.000đ
- Học phí: 6.000.000đ/người x 102 người =
612.000.000đ
- Tài liệu: 500.000đ/người/khóa x 102 người =
51.000.000đ
- Hỗ trợ tiền ăn: 50.000đ/ngày x 22 ngày/tháng x 06
tháng x 102 người = 673.200.000đ
- Hỗ trợ tiền ngủ: 500.000đ/người/tháng x 06 tháng
x 102 người = 306.000.000d
- Hỗ trợ đi lại: 01 lần/tháng x 100.000đ/người/tháng
x 06 tháng x 102 người = 61.200.000đ
- Thuê hội trường, văn phòng phẩm: 20.000.000đ/khóa
5. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước,
quốc phòng - an ninh, tin học văn phòng: 1.350.000.000đồng
15 ngày/lớp x 45 người/lớp x 3.000.000đ/người/lớp x 10 lớp = 1.350.000.000đ
V. Thời gian thực hiện
1. Năm 2015: Tổng
kinh phí thực hiện là: 3.695.040.000đ
Tổ chức 01 lớp đào tạo trình độ học vấn THPT cho 68
cán bộ, công chức chưa đạt chuẩn, 01 lớp đào tạo Trung cấp chuyên môn nghiệp vụ
và tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước.
2. Năm 2016: Tổng kinh phí thực hiện là:
5.008.540.000đ
- Các lớp chuyển từ năm 2015 sang gồm 01 lớp đào tạo
trình độ học vấn THPT (năm thứ hai) và 01 lớp đào tạo Trung cấp chuyên môn nghiệp
vụ (năm cuối);
- Tổ chức 01 lớp đào tạo Trung cấp lý luận chính trị
cho 51 cán bộ; 01 lớp đào tạo sơ cấp lý luận chính trị cho 68 công chức và tổ
chức 02 lớp bồi dưỡng kiến thức kỹ năng quản lý nhà nước.
3. Năm 2017: Tổng kinh phí thực hiện là:
3.229.240.000đ
- Các lớp chuyển từ năm 2016 sang gồm 01 lớp đào tạo
trình độ học vấn THPT (năm cuối) và 01 lớp đào tạo Trung cấp lý luận chính trị
(năm cuối);
- Tổ chức 01 lớp đào tạo Trung cấp lý luận chính trị
cho 51 cán bộ, công chức và tổ chức 02 lớp
bồi dưỡng tin học văn phòng.
4. Năm 2018: Tổng kinh phí thực hiện là:
2.044.400.000đ
- Chuyển lớp đào tạo Trung cấp lý luận chính trị
năm 2017 sang (năm cuối);
- Tổ chức 01 lớp đào tạo tiếng dân tộc cho 51 cán bộ,
công chức và tổ chức 02 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh.
5. Năm 2019: Tổng
kinh phí thực hiện là: 1.131.700.000đ
Tổ chức 01 lớp đào tạo tiếng dân tộc cho 51 cán bộ,
công chức và tổ chức 02 lớp bồi dưỡng tin học văn phòng.
VI. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Nội vụ
- Căn cứ Kế hoạch giai đoạn 2015-2020 phê duyệt,
hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và các bồi
dưỡng quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh và tin học văn phòng;
- Tham mưu UBND tỉnh
tổ chức sơ kết, tổng kết giai đoạn, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ
theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Cân đối nguồn ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh
phân bổ kinh phí để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ hàng năm theo Kế hoạch
này;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí
cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các xã, thị trấn vùng Tây
Nguyên.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, bố trí nguồn kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo quy định.
4. Trường Chính trị tỉnh và các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng
Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ, công chức theo Kế hoạch chi tiết hàng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Ủy ban
nhân dân huyện Bù Gia Mập và huyện Bù Đăng
- Căn cứ Kế hoạch này, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
tổng hợp;
- Chỉ đạo Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện đào
tạo số cán bộ, công chức chưa chuẩn hóa trình độ học vấn trung học cơ sở, trung
học phổ thông;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên
quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh và tin học văn
phòng.