ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 14 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 8895/TTr-TNMT ngày 14 tháng 12 năm
2022 về dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 678/TTr-SNV
ngày 14 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với Sở Tài nguyên và Môi trường;
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc
và bản đồ; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo và
các dịch vụ công về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 2
Chương I Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về
tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm, các chương
trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và
môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi
trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi trường sau khi được phê
duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn
bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội
dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất
đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất
cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền
sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất
nông nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất
theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp
đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ
chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra
đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh
lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng
đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ
để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất
đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các
trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản
lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
đai của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra
trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều
hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước
dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy
định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc
tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây dựng,
quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước;
theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc
gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh
hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước;
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông;
tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng,
xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ
phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên
nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo
phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình
quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục
hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố
dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc
danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được
quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp
phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ
là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập danh mục
nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải
vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức,
cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước
phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực
hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế
hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của
địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Tổ chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề
nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ
sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án
thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ
sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được
phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường của dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng
phần cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản khi tiến hành
thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận
việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy
chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm
định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng,
cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ
sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp
luật, gồm: hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo
vệ môi trường; tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn
thải, nguồn ô nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn
thải, nguồn ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng
hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn,
kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các
hoạt động quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc
trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng
môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục,
dự án thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực
đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan
trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá
trị tại địa phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức
truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn
gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng
sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực
hiện việc chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập
hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo
tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định của
pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường,
thực hiện quan trắc môi trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về
ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng
báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện
các chỉ tiêu thống kê môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi
thường thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ
môi trường hằng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở
Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc
thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường
sau khi được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật;
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương
theo phân công và theo quy định của pháp luật;
n) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và
công tác khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng thuỷ văn
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị
đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị
sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa
phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch
phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu
cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển
kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền,
phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ,
chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa
bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp
thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công trình hồ
chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh
báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống
thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh
báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn.
10. Về biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi
khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi
khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại
do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích
ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát
hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng
ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và
theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu
phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng năm
lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu
và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ trong các chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản
lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi
quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu
không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản
lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc
lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản
phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông
tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất
bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất
bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ
trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp,
báo cáo Chính phủ.
12. Về quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo
a) Điều phối tổ chức thực hiện chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển quốc
gia, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ; lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên, môi trường vùng bờ thuộc phạm vi quản
lý;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp, cấp
lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận chìm ở
biển; quản lý việc nhận chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết
định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển; quản lý việc sử dụng khu vực biển
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; lập
hồ sơ và quản lý tài nguyên hải đảo theo quy định;
e) Thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo, các hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, hóa chất độc trên biển theo
quy định;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, thống
kê tài nguyên biển và hải đảo theo quy định.
13. Về viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng
viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường,
ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa
phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp và thống nhất việc thu nhận;
thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật,
công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa phương; gửi bản
sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài bằng nguồn ngân
sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh
viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm viễn thám theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật
và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn
theo quy định pháp luật.
14. Về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài
nguyên và môi trường.
a) Tổ chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền
tảng số, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi
trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an
toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên
và môi trường thuộc phạm vi quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp
dịch vụ công, xây dựng đô thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên
và môi trường thuộc phạm vi quản lý; kết nối với cổng dịch vụ công Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cổng dịch vụ công quốc gia;
đ) Quản lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin,
dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với công chức Phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn
về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực
hiện hợp tác quốc tế về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật.
18. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và
Môi trường theo quy định của pháp luật.
20. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản
lý về tổ chức - bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài chính được
giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và các Phó Giám
đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định phân bổ theo
quy định hiện hành.
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở
được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Biển đảo và Tài nguyên nước, Khoáng sản;
- Phòng Quản lý đất đai;
- Phòng Quản lý môi trường.
d) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
Việc sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định của Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Biên
chế công chức và số lượng người làm việc (biên chế viên chức) thuộc Sở
1. Biên chế công chức, biên chế viên chức của Sở được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị
trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật.
Điều 6.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2023
2. Quyết định số 902/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TTr.Tỉnh ủy, TTr.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp (KTVB);
- Trung tâm Công báo-Tin học tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài Phát Thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu VT, STNMT (5).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|