ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2014/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 26 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ RÀ SOÁT,
HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 124/TTr-STP ngày 19 tháng 11 năm 2014 về việc ban hành Quy
chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 01 năm 2015.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu QH tỉnh;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh; các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 2 (thực hiện);
- Các phó CVPUBND tỉnh;
- Báo TQ, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng khối NCTH;
- Lưu: VT, NC (P. Hà).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY CHẾ
RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2014
của UBND tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ quan đầu mối chủ trì
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi chung là văn bản) của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; thời hạn rà soát văn bản; phân công trách nhiệm chủ trì rà soát văn bản trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính;
trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản; trách nhiệm của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản; điều kiện đảm bảo cho
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
Những nội dung liên quan đến rà soát, hệ thống hóa văn bản không được quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng
02 năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị định số
16/2013/NĐ-CP); Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2013 của Bộ
Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02
năm 2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số
09/2013/TT-BTP) và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ quan đầu mối chủ
trì rà soát, hệ thống văn bản
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tư pháp; rà soát, hệ
thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trưởng phòng pháp chế hoặc người đứng đầu đơn
vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối chủ trì, phối hợp với
các phòng, đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, gồm:
a) Văn bản do cơ quan
đã chủ trì soạn thảo, trình ban hành;
b) Văn bản do cơ quan
đã phối hợp soạn thảo, trình ban hành;
c) Văn bản do cơ quan
chuyên môn khác soạn thảo, trình ban hành có nội dung liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước của cơ quan.
3. Phòng Tư pháp huyện, thành phố là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về
tư pháp; rà soát, hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực liên quan đến
nhiều ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ trì thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ban hành thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản 2 Điều này.
4. Công chức Tư pháp-Hộ
tịch xã, phường, thị trấn là đầu mối chủ trì, phối hợp với công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thực
hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ban hành.
Điều 5. Thời hạn rà soát văn
bản
1. Rà soát văn bản thường xuyên
Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát theo quy định tại khoản 1
Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây viết tắt là thủ trưởng cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phân công cán bộ rà soát văn bản.
Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày được phân công rà soát văn bản cán bộ phải
hoàn thành việc rà soát văn bản. Trường hợp văn bản được rà soát có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn rà soát là 15 (mười
lăm) ngày làm việc.
2. Rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực; rà soát khi
tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương thay đổi
Thời gian rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực;
rà soát khi tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương thay đổi thực hiện
theo chỉ đạo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền cấp trên hoặc theo kế hoạch
rà soát do Ủy ban nhân dân ban hành.
Điều 6. Rà soát, hệ thống
hóa văn bản trong trường hợp điều chỉnh địa giới hành chính
1. Trong trường hợp một đơn vị hành chính được
chia thành các đơn vị hành chính mới thì Sở Tư pháp (đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc
công chức Tư pháp-Hộ tịch (đối với đơn vị hành chính cấp xã) thuộc đơn vị
hành chính mới có trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
trước khi chia ban hành trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
2. Trong trường hợp nhiều đơn vị hành chính được sáp nhập thành một đơn vị
hành chính mới thì Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc công chức Tư pháp-Hộ tịch thuộc
đơn vị hành chính mới có trách nhiệm xây dựng kế hoạch rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính
trước khi sáp nhập ban hành trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện.
3. Tư pháp, Phòng Tư pháp hoặc công chức Tư
pháp-Hộ tịch cấp xã thuộc đơn vị hành chính mới chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cơ quan chuyên môn hoặc công chức cùng cấp thực hiện kế hoạch rà soát
văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trước
khi chia hoặc trước khi sáp nhập ban hành đã được Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
duyệt.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì
a) Xây dựng kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo quy định;
b) Tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản theo
đúng trình tự, thủ tục quy định;
c) Đề xuất hình thức xử lý đối với từng văn bản
được rà soát;
d) Tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Sở Tư
pháp (đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh), Phòng Tư pháp (đối với cơ
quan chuyên môn cấp huyện) về kết quả rà soát văn bản theo quy định tại Điều
8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;
đ) Trình Ủy ban nhân dân kết quả rà soát văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban
hành và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với kết quả rà soát văn bản.
Thành phần hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát theo quy định tại khoản 4
Điều 14, khoản 4 Điều 17 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp
a) Cử công chức tham gia rà soát, hệ thống hóa
văn bản theo kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành;
b) Tham gia ý kiến bằng
văn bản về kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì; chịu trách
nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho việc rà soát văn bản
liên quan đến phạm vi quản lý của ngành mình;
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 8. Xử lý kết quả rà
soát văn bản
1. Cơ quan chủ trì rà soát văn bản có trách nhiệm
tiếp thu ý kiến tham gia về kết quả rà soát của cơ quan tư pháp cùng cấp và các
cơ quan có liên quan; trường hợp không tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan tư
pháp về kết quả rà soát thì phải giải trình về cơ sở pháp lý không tiếp thu.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Văn
phòng) có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm định hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban
hành được rà soát và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
trình đầy đủ, đúng quy định, cơ quan chủ trì rà soát và cơ quan tư pháp thống
nhất ý kiến về kết quả rà soát văn bản, lãnh đạo Văn phòng được giao phụ
trách lĩnh vực trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phê duyệt kết quả rà soát;
b) Trường hợp hồ sơ
trình không đầy đủ, chưa có ý kiến giải trình về cơ sở pháp lý không tiếp
thu ý kiến tham gia của cơ quan tư pháp, Văn phòng có văn bản yêu cầu cơ quan
chủ trì rà soát văn bản bổ sung.
c) Trường hợp thẩm định hồ sơ trình phát hiện có
sự không thống nhất ý kiến về kết quả rà soát
giữa cơ quan chủ trì rà soát với cơ quan tư pháp, Văn phòng có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tổ chức họp để thống nhất kết quả rà soát. Cuộc họp do
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực chủ trì cuộc họp;
các thành phần dự họp gồm có: Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì rà soát văn
bản; Giám đốc Sở Tư Pháp (đối với cấp tỉnh), Trưởng phòng Tư pháp (đối
với cấp huyện); thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng cấp có liên quan;
công chức trực tiếp rà soát văn bản và các thành phần khác do người chủ trì quyết
định.
3. Trường hợp có ý kiến khác nhau về hình thức xử
lý văn bản, nếu văn bản được rà soát tại thời điểm ban hành phù hợp với văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và tình hình kinh tế-xã hội của
địa phương, nhưng tại thời điểm rà soát có một phần hoặc toàn bộ nội dung không
phù hợp với văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát thì phải được xử lý theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Điều 9. Cơ sở dữ liệu rà
soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư Pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm
xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành theo
quy định tại Điều 35 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản của
tỉnh được kết nối với trang Cơ sở dữ liệu văn bản pháp luật tỉnh Tuyên Quang, địa
chỉ: http://vbpl.vn/tuyenquang thuộc Cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật do Bộ tư pháp quản lý, địa chỉ: http://vbpl.vn
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm thường
xuyên cung cấp văn bản, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
35 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và khoản 1 Điều 21 Thông tư số
09/2013/TT-BTP cho cơ quan tư pháp cùng cấp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Tổ chức, biên chế
làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư Pháp, Phòng Tư pháp bố trí công chức
chuyên trách làm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí công chức pháp chế chuyên trách làm đầu mối chủ trì, phối
hợp thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Kinh phí bảo đảm
cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
Kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản, tổng rà soát, hệ thống hóa văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm theo quy định
tại Điều 33 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 30 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP và Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
thuộc phạm vi quản lý theo Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy định tại Điều
30 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Quy chế này.
b) Chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
đối với Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội
đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành theo Quy chế này và
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Chế độ báo cáo
hàng năm:
Chế độ báo cáo hàng năm về công tác rà soát, hệ
thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo Nghị định số
16/2013/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 09/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp và các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 14. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức được giao
thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hoàn thành
tốt nhiệm vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng; nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Điều khoản thi
hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến Quy chế này tới cán bộ,
công chức thuộc phạm vi quản lý để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để được
hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.