ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2009/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29
tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ
DÂN PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh
số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định
số 13/2002/QĐ-BNV ngày 6/12/2002 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của thôn và tổ dân phố;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTTƯBTƯMTTQVN-BNV ngày 12/5/2005 của Liên tịch Ban thường trực Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn quy
trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
Theo đề nghị của
Sở Nội vụ tại Văn bản số 364/SNV-XDCQ ngày 01/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1106/QĐ-UB-BTC
ngày 03/6/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website của Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
31/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHƯNG
Điều 1. Về mô
hình
Dưới xã là thôn; dưới phường, thị trấn
là tổ dân phố.
Điều 2. Quản lý
đối với thôn, tổ dân phố
Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực
tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
Điều 3. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Mỗi thôn có 01 Trưởng thôn, mỗi tổ
dân phố có 01 Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện
một số nhiệm vụ hành chính tại thôn và tổ dân phố. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố; chịu sự quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp chặt chẽ với Ban công
tác Mặt trận, các đoàn thể và các hội ở thôn, tổ dân phố trong quá trình triển
khai công tác.
Điều 4. Phó trưởng
thôn, Phó tổ trưởng tổ dân phố
Mỗi thôn có 01 Phó trưởng thôn và mỗi
tổ dân phố có một 01 Phó tổ trưởng tổ dân phố giúp việc cho Trưởng thôn và Tổ
trưởng tổ dân phố. Trường hợp thôn loại I và tổ dân phố loại I có thể bố trí
thêm 01 Phó trưởng thôn và 01 Phó tổ trưởng tổ dân phố. Phó trưởng thôn, Phó tổ
trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị (sau khi có sự
thống nhất với cấp Ủy Đảng, Ban công tác Mặt trận), Chủ tịch UBND cấp xã xem
xét ra quyết định công nhận.
Điều 5. Bầu, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
do cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trực tiếp bầu, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận.
2. Việc tổ chức bầu; việc xem xét đề
nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
phải dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, bảo đảm quyền dân chủ
của nhân dân, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng.
Điều 6. Nhiệm kỳ
của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố
Nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố tối đa
không quá hai năm rưỡi (30 tháng). Trong trường hợp thành lập thôn, tổ dân phố
mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời sau khi có ý kiến thống
nhất của cấp Ủy Đảng và đề nghị của Ban công tác Mặt trận để hoạt động cho đến
khi thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới (thời hạn
làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời không quá 1 năm).
Điều 7. Chế độ,
quyền lợi của Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố
Trưởng thôn, Phó
trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng
theo quy định của UBND tỉnh; được tập huấn, bồi dưỡng những kiến thức cần thiết
và được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Nhà nước.
Điều 8. Khen thưởng,
kỷ luật đối với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân
phố
Trưởng thôn, Phó
trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sẽ
được khen thưởng theo quy định; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm,
không được nhân dân tín nhiệm, thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị khiển trách, cảnh
cáo, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho thôi chức hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định
của pháp luật. Ban công tác Mặt trận và cử tri đề nghị hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình xem xét miễn nhiệm, bãi nhiệm. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem
xét quyết định hình thức kỷ luật phê bình, cảnh cáo hoặc cho thôi giữ chức đối
với Trưởng thôn, Phó trưởng thôn, Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ dân phố
Chương II
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN
Điều 9. Phân loại thôn
Thôn được chia
làm 3 loại sau:
1. Thôn loại I:
Có từ 2000 nhân khẩu trở lên;
2. Thôn loại II:
Có từ 1500 nhân khẩu đến dưới 2000 nhân khẩu;
3. Thôn loại III:
Có từ dưới 1500 nhân khẩu.
Điều 10. Thẩm quyền công nhận các thôn hiện có
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận các thôn hiện có cho từng xã, phường, thị
trấn nhằm ổn định tổ chức và hoạt động của các thôn.
Điều 11. Về việc thành lập thôn mới (bao gồm cả việc chia
tách, sáp nhập)
1. Giữ nguyên các
thôn hiện có. Chỉ thành lập thôn mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải
phóng mặt bằng và khi thực hiện quy hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Quy mô thôn mới:
Vùng đồng bằng phải có ít nhất từ 100 hộ trở lên; vùng núi, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa phải có từ 50 hộ trở lên.
3. Quy trình và hồ
sơ thành lập thôn mới:
a. Sau khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định về chủ trương, Ủy ban nhân dân xã xây dựng
phương án thành lập thôn mới, nội dung gồm:
+ Sự cần thiết phải
thành lập thôn mới;
+ Tên thôn;
+ Vị trí địa lý của
thôn;
+ Dân số (số hộ,
số nhân khẩu);
+ Diện tích thôn (đơn
vị tính là ha);
+ Kiến nghị.
b. Lấy ý kiến cử
tri trong khu vực thành lập thôn mới về phương án thành lập thôn mới, tổng hợp
thành văn bản nêu rõ tổng số cử tri, số cử tri đồng ý và không đồng ý.
c. Nếu đa số cử
tri đồng ý, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua (có nghị quyết của Hội đồng nhân dân).
d. Sau khi có nghị
quyết Hội đồng nhân dân xã, Ủy ban nhân dân xã hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định
phương án, hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Hồ sơ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
+ Tờ trình của Ủy
ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã.
+ Phương án thành
lập thôn mới của UBND xã.
+ Trích bản đồ hiện
trạng.
+ Biên bản lấy ý
kiến cử tri thôn.
+ Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã.
+ Tờ trình của Ủy
ban nhân dân xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Tờ trình của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
Điều 12. Hoạt động của thôn
1. Cộng đồng dân
cư trong thôn thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm
đoàn kết, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống
mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống giữ gìn và phát huy truyền thống tốt
đẹp, thuần phong, mỹ tục của thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng của thôn; xây dựng và
thực hiện hương ước, quy ước.
2. Bàn biện pháp
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với Nhà
nước.
3. Thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
4. Bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn.
Các hoạt động của
thôn được thực hiện thông qua hội nghị thôn.
Điều 13. Hội nghị thôn
Hội nghị của thôn
được tổ chức ba tháng hoặc sáu tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường.
Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Hội
nghị do Trưởng thôn triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có ít nhất
quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự. Nghị quyết của thôn
chỉ có giá trị khi được quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán
thành và không trái pháp luật.
Điều 14. Tiêu chuẩn Trưởng thôn
Trưởng thôn phải
là người có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở thôn; trình độ học vấn tốt nghiệp
phổ thông trung học trở lên; đủ 21 tuổi trở lên; có sức khỏe, nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách tốt, được nhân dân tín
nhiệm, bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và phương pháp vận động, tổ
chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và cấp trên giao.
Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn
1. Triệu tập và
chủ trì hội nghị thôn.
2. Tổ chức thực
hiện các nghị quyết của thôn.
3. Tổ chức nhân
dân thực hiện tốt dân chủ cơ sở.
4. Tổ chức xây dựng
và thực hiện hương ước, quy ước.
5. Bảo đảm đoàn kết,
giữ gìn trật tự an toàn trong thôn.
6. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân xã giao.
7. Tập hợp, phản
ánh, đề nghị chính quyền xã giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân
dân.
8. Trên cơ sở nghị
quyết của hội nghị thôn, ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở
hạ tầng của thôn.
9. Được Ủy ban
nhân dân xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công
tác với Ủy ban nhân dân xã; sáu tháng, cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê
bình trước hội nghị thôn.
10. Thực hiện
công tác quản lý tài chính ở thôn theo quy định.
Chương III
QUY
TRÌNH BẦU, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM, CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN
Mục
I. QUY TRÌNH BẦU TRƯỞNG THÔN
Điều 16. Bầu cử Trưởng thôn
Việc bầu cử Trưởng
thôn, thực hiện theo một trong 2 hình thức sau đây:
1. Toàn thể cử
tri tham gia bầu cử.
2. Cử tri đại diện
hộ gia đình tham gia bầu cử.
Một trong hai hình
thức trên do Hội nghị cử tri thôn quyết định.
Việc bầu cử Trưởng
thôn được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Điều 17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
quyết định ngày tổ chức bầu Trưởng thôn và ra quyết định thành lập Tổ bầu cử; đồng
thời chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức công tác bầu cử Trưởng thôn. Kế hoạch
bầu cử Trưởng thôn do UBND xã xây dựng và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện
(qua Phòng Nội vụ) để chỉ đạo công tác bầu cử.
Điều 18. Công tác chuẩn bị bầu cử Trưởng thôn
1. Chậm nhất 30 ngày
trước ngày bầu cử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ra quyết định công bố ngày bầu cử
và thành lập Tổ bầu cử.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
xây dựng kế hoạch bầu cử, hướng dẫn nghiệp vụ, báo cáo UBND cấp huyện để được
chỉ đạo.
3. Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức
hội nghị triển khai kế hoạch bầu cử.
- Thành phần hội
nghị gồm:
Trưởng thôn, Phó
trưởng thôn, Bí thư chi bộ thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn
Thanh niên, Chi hội trưởng các Chi hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh, Người
cao tuổi của thôn.
- Nội dung hội
nghị gồm:
+ Đại diện Ủy ban
nhân dân xã công bố quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về ngày bầu cử
và thành lập Tổ bầu cử; phổ biến kế hoạch bầu cử, nhiệm vụ của Tổ bầu cử, trách
nhiệm của Trưởng thôn, các điều kiện bảo đảm cho công tác bầu cử.
+ Đại diện Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã phổ biến công tác hiệp thương giới thiệu
người ứng cử Trưởng thôn, việc bầu cử, kiểm phiếu, công bố kết quả và báo cáo kết
quả bầu cử, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đi bầu cử.
+ Hội nghị thảo
luận và quán triệt công tác bầu cử.
+ Kết luận hội
nghị.
Điều 19. Giới thiệu nhân sự để bầu Trưởng thôn
Việc giới thiệu
nhân sự để bầu cử Trưởng thôn được tiến hành theo 3 bước sau đây:
Bước một: Dự
kiến danh sách người ứng cử
a. Căn cứ tiêu
chuẩn Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận báo cáo với Chi bộ về dự kiến
giới thiệu người ứng cử Trưởng thôn và kế hoạch tổ chức bầu Trưởng thôn.
b. Ban công tác Mặt
trận họp dự kiến giới thiệu người ứng cử.
- Thành phần hội
nghị gồm toàn bộ các thành viên của Ban công tác Mặt trận.
- Nội dung, thủ tục,
trình tự:
+ Giới thiệu mục
đích, yêu cầu hội nghị và đọc quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về
ngày bầu cử và thành lập Tổ bầu cử.
+ Giới thiệu tiêu
chuẩn Trưởng thôn.
+ Trưởng ban công
tác Mặt trận nêu dự kiến giới thiệu người ứng cử (có thể giới thiệu từ 1 đến 2
người).
+ Hội nghị thảo
luận, nhận xét người được dự kiến.
+ Trưởng ban công
tác Mặt trận kết luận ý kiến của hội nghị nhận xét người được dự kiến giới thiệu
ứng cử.
+ Hội nghị lập
biên bản ghi rõ số người được triệu tập, số người có mặt, nội dung hội nghị, ý
kiến nhận xét của hội nghị về người được dự kiến giới thiệu ứng cử.
Bước hai: Tổ
chức hội nghị cử tri để thảo luận tiêu chuẩn và danh sách những người ứng cử
a. Thành phần Hội nghị:
- Toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình;
- Toàn thể thành viên của Ban công
tác Mặt trận;
- Trưởng thôn, Phó trưởng thôn.
Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì,
phối hợp với Trưởng thôn mời cử tri họp. Ở thôn có từ 100 hộ trở xuống thì họp
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hô gia đình. Hội nghị chỉ được tiến hành khi
có quá nửa số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình dự họp. Nơi có trên 100 hộ
thì không nhất thiết họp toàn thể, mà tổ chức hội nghị đại biểu cử tri là đại
diện hộ ở các Tổ liên gia hoặc Tổ nhân dân tự quản hoặc của các xóm, đội sản xuất;
nhưng phải mời ít nhất là đại diện của 50% số hộ trong thôn dự hội nghị; Hội
nghị chỉ được tiến hành khi có quá nửa số cử tri thuộc thành phần mời họp tham
dự.
Trưởng Ban công tác Mặt trận gửi giấy
mời đến các thành phần dự hội nghị nêu trên và mời đại diện Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã dự họp.
Trưởng thôn, Bí thư Chi bộ, Trưởng
ban công tác Mặt trận chủ tọa hội nghị cử tri.
a. Nội dung, thủ tục, trình tự:
- Trưởng ban công tác Mặt trận tuyên
bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Trưởng ban công tác Mặt trận giới
thiệu thư ký hội nghị và phải được đa số cử tri dự hội nghị biểu quyết tán
thành.
- Trưởng thôn công bố quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về ngày bầu cử và thành lập Tổ bầu cử.
- Trưởng thôn báo cáo công tác nhiệm
kỳ qua và tự phê bình trước hội nghị cử tri.
- Trưởng ban công tác Mặt trận đọc
tiêu chuẩn Trưởng thôn và giới thiệu danh sách dự kiến người ra ứng cử Trưởng
thôn.
- Hội nghị thảo luận danh sách những
người được Ban công tác Mặt trận dự kiến giới thiệu. Cử tri có thể giới thiệu
thêm người ứng cử hoặc tự ứng cử.
- Hội nghị thảo luận và quyết định
thành phần cử tri bầu Trưởng thôn (toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình).
- Hội nghị bầu Ban kiểm phiếu từ 3 đến
5 người do Tổ trưởng tổ bầu cử giới thiệu trong số những người không ứng cử Trưởng
thôn.
- Thông qua biên bản hội nghị cử tri.
- Trưởng thôn kết thúc hội nghị để
Ban công tác Mặt trận họp ấn định danh sách người ứng cử.
Bước ba: Tổ chức
Hội nghị Ban công tác Mặt trận để ấn định danh sách chính thức những người ứng
cử
a. Thành phần hội
nghị:
Trưởng ban công
tác Mặt trận triệu tập và chủ tọa hội nghị. Thành phần tham dự hội nghị bao gồm:
đại diện lãnh đạo các tổ chức: Chi bộ Đảng, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội Phụ nữ,
Chi hội Nông dân, Chi hội Cựu chiến binh, Chi hội Người cao tuổi.
a. Nội dung, thủ
tục, trình tự:
- Trưởng ban công
tác Mặt trận nêu mục đích hội nghị và giới thiệu đại biểu; sau đó đọc danh sách
những người được Ban công tác Mặt trận và cử tri giới thiệu, người tự ứng cử (nếu
có).
- Hội nghị căn cứ
vào tiêu chuẩn Trưởng thôn để thảo luận và ấn định danh sách chính thức những
người ứng cử Trưởng thôn, số người ứng cử phải ít nhất là hai người để cử tri lựa
chọn bầu một người.
- Hội nghị lập
biên bản ghi rõ thành phần hội nghị, tổng số người được triệu tập, số người có
mặt, nội dung hội nghị, diễn biến hội nghị và thỏa thuận cuối cùng của hội nghị
lập danh sách chính thức những người ứng cử Trưởng thôn. Danh sách những người ứng
cử, đề cử Trưởng thôn (xếp theo thứ tự vần chữ cái A, B, C...) được niêm yết
công khai 7 ngày trước ngày tổ chức bầu cử.
Điều 20. Tổ bầu cử
1. Số lượng,
thành phần tham gia Tổ bầu cử:
Tổ bầu cử có
không quá 7 thành viên, do Trưởng bạn công tác Mặt trận làm Tổ trưởng. Các
thành viên gồm đại diện của tổ chức Đảng và một số đoàn thể như: Thanh niên, Phụ
nữ, Nông dân và Cựu chiến binh của thôn.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ bầu cử:
a. Chuẩn bị cơ sở
vật chất cho cuộc bầu cử;
b. Lập, công bố
và niêm yết danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng thôn theo quy định;
c. Phát phiếu bầu
cử cho cử tri;
d.Công bố và niêm
yết danh sách ứng cử viên theo quy định;
e. Giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định;
f. Tổ chức công
tác bầu Trưởng thôn;
g. Kiểm phiếu và làm
biên bản kết quả kiểm phiếu;
h. Công bố kết quả
bầu cử;
i. Báo cáo kết quả
công tác bầu cử và nộp các tài liệu bầu cử cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều 21. Cử tri bầu Trưởng thôn
Công dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, có hộ khẩu thường trú tại
thôn, đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử Trưởng thôn.
Những người bị tước
quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người
đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam, người bị tuyên bố mất
tích, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử
tri. Người thuộc các trường hợp trên đây, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ
phiếu hai mươi bốn giờ mà được khôi phục quyền bầu cử, được trả tự do hoặc được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi
dân sự, thì được bổ sung vào danh sách cử tri. Người đã có tên trong danh sách
cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp
hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam, người mất năng lực hành vi dân sự, có thay
đổi về hộ khẩu thường trú hoặc đã chết thì Tổ bầu cử xóa tên trong danh sách cử
tri sau khi được Chủ tịch UBND xã đồng ý bằng văn bản.
Điều 22. Lập và niêm yết danh sách cử tri
1. Nếu bầu cử với
hình thức toàn thể cử tri, thì danh sách cử tri được lập gồm toàn bộ cử tri
trong thôn.
2. Nếu bầu cử với
hình thức cử tri đại diện hộ, thì danh sách cử tri được lập theo tên cử tri đại
diện hộ gia đình.
3. Tổ bầu cử lập
danh sách cử tri. UBND xã có trách nhiệm thẩm định, ký xác nhận vào bản danh
sách cử tri trước khi niêm yết theo quy định. Tổ bầu cử có trách nhiệm niêm yết
công khai danh sách cử tri tại Nhà văn hóa và những nơi công cộng của thôn 7
ngày trước ngày bầu cử.
Điều 23. Giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân đối với danh sách những người ứng cử và việc lập danh sách cử tri
1. Kể từ ngày
công bố và niêm yết danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri, công dân
có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và việc lập danh sách cử
tri với Tổ bầu cử hoặc Ban công tác Mặt trận thôn (đối với trường hợp kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về người ứng cử). Tổ bầu cử và Ban công tác Mặt trận thôn phải
ghi vào sổ và giải quyết theo thẩm quyền.
2.
Trường hợp người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không đồng ý với kết quả giải quyết
của Tổ bầu cử và Ban công tác Mặt trận thôn, thì có quyền kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo với UBND xã. UBND xã có trách nhiệm giải quyết theo quy định. Quyết định
của UBND xã là quyết định có hiệu lực thi hành. Trường hợp đặc biệt, UBND xã
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của UBND cấp huyện trước khi quyết định.
3. Trong thời hạn
2 ngày trước ngày bầu cử, Tổ bầu cử, Ban công tác Mặt trận thôn và UBND xã ngừng
việc xem xét, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về người ứng cử và trong
thời hạn 24 giờ trước giờ bỏ phiếu, ngừng việc xem xét, giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về việc lập danh sách cử tri.
4. Trong trường hợp
những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về người ứng cử và về việc lập
danh sách cử tri đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng cử không đủ tiêu
chuẩn Trưởng thôn và người có tên trong danh sách cử tri không đủ điều kiện bầu
cử theo quy định, thì Tổ bầu cử xóa tên trong danh sách những người ứng cử (sau
khi đã trao đổi thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn), hoặc xóa tên trong
danh sách cử tri đối với người không đủ điều kiện bầu cử sau khi đã được UBND
xã đồng ý bằng văn bản.
Điều 24. Trình tự bầu cử
1. Chuẩn bị hòm
phiếu, phiếu bầu:
Trước khi bỏ phiếu,
ban kiểm phiếu mở hòm phiếu và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt
tại nơi bỏ phiếu để chứng kiến, kiểm tra xong niêm phong hòm phiếu, tiến hành bỏ
phiếu.
Phiếu bầu có đóng
dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã. Khi bầu cử, cử tri chỉ được lựa chọn một ứng
cử viên trong danh sách ứng cử.
2. Kiểm phiếu:
Ban kiểm phiếu tiến
hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu.
Trước khi Ban kiểm
phiếu mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản niêm phong số phiếu bầu
không sử dụng đến và mời hai cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng
kiến việc kiểm phiếu. Tổ bầu cử có quyền chứng kiến việc kiểm phiếu.
Những phiếu sau
đây là không hợp lệ:
- Phiếu bầu không
phải là phiếu theo mẫu của Tổ bầu cử phát ra.
- Phiếu không có
dấu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã;
- Phiếu để số người
được bầu là hai người trở lên;
- Phiếu gạch xóa
hết tên những người ứng cử;
- Phiếu khoanh
tròn họ và tên ứng cử viên;
- Phiếu gạch vào khoảng
cách giữa họ và tên hai ứng cử viên;
- Phiếu ghi tên
người ngoài danh sách ứng cử hoặc phiếu có viết thêm.
- Lập biên bản kiểm
phiếu:
Kiểm phiếu xong,
Ban kiểm phiếu lập biên bản kiểm phiếu, bàn giao biên bản kiểm phiếu và phiếu bầu
cho Tổ trưởng Tổ bầu cử. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rồ:
- Tổng số cử tri
của thôn theo thành phần toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình;
- Số cử tri đã
tham gia bỏ phiếu;
- Số phiếu phát
ra;
- Số phiếu thu
vào;
- Số phiếu hợp lệ;
- Số phiếu không
hợp lệ;
- Số phiếu bầu
cho mỗi người ứng cử.
Biên bản kiểm phiếu
lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Ban kiểm phiếu và 02 người chứng
kiến việc kiểm phiếu để gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc xã và Tổ trưởng tổ bầu cử giữ 01 bản.
4. Người trúng cử
Trưởng thôn:
Kết quả bầu cử chỉ
có giá trị khi có ít nhất quá nửa số cử tri trong danh sách tham gia bỏ phiếu.
Người trúng cử
Trưởng thôn là người được quá nửa số phiếu bầu hợp lệ và nhiều phiếu hơn.
5. Căn cứ Biên bản
kết quả kiểm phiếu và báo cáo kết quả công tác bầu cử của Tô bâu cử, chậm nhất
không quá 5 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, ra Quyết định
công nhận người trúng cử Trưởng thôn hoặc quyết định bầu cử lại. Trưởng thôn
chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
Điều 25. Tổ chức bầu cử lại
- Các trường hợp
phải tổ chức bầu cử lại:
a. Số cử tri tham
gia bỏ phiếu chưa được quá nửa số cử tri ghi trong danh sách;
b. Vi phạm các
quy định của pháp luật về bầu cử Trưởng thôn.
2. Ngày bầu cử lại:
Ngày bầu cử lại
Trưởng thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định, nhưng chậm nhất không
quá 15 ngày kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu. Nếu bầu lần thứ hai mà vẫn không
bầu được Trưởng thôn, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định chỉ định Trưởng
thôn lâm thời trong số ứng cử viên để hoạt động cho đến khi bầu được Trưởng
thôn mới.
3. Danh sách cử
tri trong cuộc bầu cử lại:
Danh sách cử tri
trong cuộc bầu cử lại Trưởng thôn là danh sách cử tri đã lập trong cuộc bầu cử
lần đầu. Trong trường họp khi tiến hành cuộc bầu cử lại có khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị về việc lập danh sách cử tri, thì việc giải quyết thực hiện như quy định
tại Điều 23 của Quy chế này.
4. Danh sách những
người ứng cử trong cuộc bầu cử lại:
- Danh sách những
người ứng cử trong cuộc bầu cử lại là danh sách những người đã ứng cử trong cuộc
bầu cử lần đầu.
- Trường hợp khi
tiến hành cuộc bàu cử lại, mới có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về người ứng cử
chính thức trong cuộc bầu cử lần đầu, thì các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét, giải quyết như quy định tại Điều 23 của Quy chế này.
- Trường hợp người
ứng cử bị xóa tên trong danh sách những người ứng cử mà danh sách những người ứng
cử trong cuộc bầu cử lại không đủ ít nhất từ 2 người trở lên, thì phải bổ sung thêm
cho đủ ít nhất từ 2 người ứng cử. Quy trình giới thiệu nhân sự ứng cử thực hiện
như quy định tại Điều 19 của Quy chế này. Trong trường hợp này, ngày bầu cử lại
được tiến hành chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày bầu cử lần đầu.
5. Việc niêm yết
danh sách những người ứng cử và danh sách cử tri trong cuộc bầu cử lại thực hiện
theo quy định tại điểm b, bước 3, Điều 19 và khoản 1,2,3, Điều 22 của Quy chế
này.
6. Trình tự bầu cử
lại:
Trình tự bầu cử lại
thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 26. Kinh phí bầu cử Trưởng thôn
Kinh phí bầu cử
Trưởng thôn do Ngân sách xã cấp.
Mục
II. QUY TRÌNH MIỄN NHIỆM TRƯỞNG THÔN
Điều 27. Các trường hợp miễn nhiệm Trưởng thôn
Trưởng thôn có thể
được miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn, do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc
vì lý do khác.
Điều 28. Thủ tục, trình tự miễn nhiệm
1. Người xin miễn
nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng
thôn, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và Trưởng ban công tác Mặt trận thôn. Trường
hợp Trưởng thôn được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn
nhiệm.
2. Việc miễn nhiệm
Trưởng thôn được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
- Tổ chức hội nghị
cử tri ở thôn để bỏ phiếu miễn nhiệm. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm được áp dụng
tương tự như quy trình bãi nhiệm Trưởng thôn quy định tại Điều 30 của Quy chế
này.
- Ban công tác Mặt
trận thôn họp xem xét, thống nhất việc miễn nhiệm Trưởng thôn và làm văn bản đề
nghị miễn nhiệm kèm theo biên bản họp Ban công tác Mặt trận thôn gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã.
3. Chậm nhất là 5
ngày kể từ ngày nhận các văn bản nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phải xem
xét, ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn.
Việc bầu Trưởng
thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã ra quyết định miễn nhiệm chức danh Trưởng thôn.
Mục
III. QUY TRÌNH BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN
Điều 29. Các trường hợp bãi nhiệm
Trưởng thôn khi
không còn được nhân dân tín nhiệm; Trưởng thôn không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
quyên làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo Điều
hành của Ủy ban nhân dân xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên thì
có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Ban công tác Mặt trận thôn.
Điều 30. Thủ tục, trình tự bãi nhiệm
1. Trưởng thôn
làm bản tự kiểm điểm, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan, chủ
quan và tự nhận hình thức kỷ luật, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và Trưởng
ban công tác Mặt trận thôn.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã căn cứ văn bản đề nghị của Ban công tác Mặt trận thôn để ra quyết
định tổ chức ngày bỏ phiếu bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn và thành lập Ban tổ
chức bãi nhiệm, do Trưởng ban công tác Mặt trận thôn làm Trưởng ban, các thành
viên là đại diện của tổ chức Đảng và các đoàn thể như: Thanh niên, Phụ nữ, Nông
dân, Cựu chiến binh, Người cao tuổi của thôn. Nhiệm vụ của Ban tổ chức bãi nhiệm
áp dụng nhiệm vụ của Tổ bầu cử Trưởng thôn. Thành phần cử tri bãi nhiệm áp dụng
như thành phần cử tri bầu Trưởng thôn.
3. Hình thức bãi
nhiệm phải tổ chức bỏ phiếu kín, phiếu ghi rõ họ và tên Trưởng thôn, đóng dấu Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc xã. Cử tri đồng ý bãi nhiệm chức danh Trưởng thôn thì gạch
ngang họ và tên người đó. Nếu không đồng ý bãi nhiệm thì để nguyên phiếu.
4. Hội nghị cử
tri bầu Ban kiểm phiếu gồm từ 3 đến 5 người theo đề nghị của Ban công tác Mặt
trận thôn. Thủ tục bỏ phiếu, kiểm phiếu, giá trị pháp lý của số phiếu bãi nhiệm
áp dụng theo quy định tại điểm 1,2,3,4, Điều 24 của Quy chế này.
5. Chậm nhất là 5
ngày kể từ ngày nhận được biên bản kiểm phiếu và báo cáo kết quả bỏ phiếu bãi
nhiệm chức danh Trưởng thôn của Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả bỏ phiếu bãi nhiệm
chức danh Trưởng thôn.
Việc bầu Trưởng
thôn mới phải được tiến hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm.
Mục
IV. QUY TRÌNH CHỈ ĐỊNH TRƯỞNG THÔN LÂM THỜI
Điều 31. Các trường hợp chỉ định Trưởng thôn lâm thời
1. Thành lập thôn
mới theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Khuyết Trưởng
thôn là trường hợp các thôn đã có Trưởng thôn, nhưng sau đó, do những nguyên
nhân khách quan hoặc chủ quan, như: Trưởng thôn bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuyển
công tác khác... mà địa phương chưa có điều kiện bầu cử Trưởng thôn mới để thay
thế; hoặc nhiệm kỳ Trưởng thôn đã kết thúc, nhưng do mất đoàn kết nội bộ, hoặc
có những diễn biến phức tạp, chưa thể tổ chức bầu cử Trưởng thôn đạt kết quả, đảm
bảo khách quan, đúng quy định của pháp luật.
3. Chỉ định Trưởng
thôn lâm thời trong trường hợp tổ chức bầu lại Trưởng thôn không đạt kết quả.
Điều 32. Thủ tục, trình tự chỉ định Trưởng thôn lâm thời
trong trường hợp thành lập thôn mới và khuyết Trưởng thôn
1. Dưới sự lãnh đạo
của cấp Ủy Chi bộ, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn báo cáo và đề nghị UBND xã
cho phép thực hiện quy trình chỉ định Trưởng thôn lâm thời.
2. Sau khi có văn
bản của UBND xã cho phép, lãnh đạo Ban công tác Mặt trận thôn tiến hành các nội
dung công việc sau đây:
a. Tổ chức hội
nghị hiệp thương để thống nhất giới thiệu nhân sự đề nghị chỉ định Trưởng thôn
lâm thời.
- Trưởng ban công
tác Mặt trận thôn triệu tập và chủ trì hội nghị hiệp thương gồm: Bí thư chi bộ
và Trưởng các tổ chức đoàn thể của thôn (Chi hội Phụ nữ, Chi hội Cựu chiến
binh, Chi hội Nông dân, Chi đoàn thanh niên, Chi hội Người Cao tuổi). Hội nghị
hiệp thương chỉ có giá trị khi có ít nhất hai phần ba số đại biểu thuộc thành
phần tham dự hội nghị dự họp.
Thư ký hội nghị
hiệp thương do hội nghị hiệp thương thống nhất cử ra trong số các thành viên
tham dự hội nghị.
- Nội dung hội
nghị hiệp thương:
Tổ chức quán triệt
các văn bản của cấp trên về việc cho phép thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự
chỉ định Trưởng thôn lâm thời; Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn; tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn... Xem xét, thảo luận, thống nhất giới thiệu
nhân sự đề nghị Chủ tịch UBND xã quyết định chỉ định chức danh Trưởng thôn lâm
thời.
Việc giới thiệu
nhân sự đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn lâm thời phải biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (do hội nghị hiệp thương quyết định).
Người được giới
thiệu đề nghị Chủ tịch UBND xã chỉ định chức danh Trưởng thôn lâm thời phải đảm
bảo đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định và phải được đa số các thành viên tham
dự hội nghị hiệp thương nhất trí giới thiệu.
Hội nghị hiệp
thương phải lập biên bản, ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã diễn ra tại hội
nghị; đồng thời phải có chữ ký xác nhận của chủ tọa và thư ký hội nghị.
b. Hoàn chỉnh hồ
sơ, đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn lâm thời.
Trên cơ sở kết quả
hội nghị hiệp thương, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn hoàn chỉnh hồ sơ, tổng
hợp, báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND xã chỉ định Trưởng thôn lâm thời. Hồ sơ đề
nghị chỉ định Trưởng thôn lâm thời gồm:
- Biên bản hội
nghị hiệp thương;
- Sơ yếu lý lịch
của người đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn lâm thời.
3. Quyết định chỉ
định chức danh Trưởng thôn lâm thời.
Trên cơ sở báo
cáo và đề nghị của thôn, Chủ tịch UBND xã xem xét, thẩm định, nếu đảm bảo đúng,
đủ hồ sơ và người được đề nghị chỉ định chức danh Trưởng thôn lâm thời có đủ
tiêu chuẩn theo quy định, thì Chủ tịch UBND xã quyết định chỉ định người giữ chức
danh Trưởng thôn lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ; thông báo cho thôn biết và giao nhiệm vụ cho người được
chỉ định giữ chức Trưởng thôn lâm thời để quản lý, điều hành hoạt động của thôn
theo quy định.
Điều 33. Quy trình chỉ định Trưởng thôn lâm thời trong trường
hợp bầu cử lại không đạt kết quả
1. Người được chỉ
định làm Trưởng thôn lâm thời phải trong số những người đã ứng cử để bầu cử Trưởng
thôn, nhưng bầu cử chưa đạt kết quả.
2. Căn cứ danh
sách những người ứng cử để bầu Trưởng thôn, Chủ tịch UBND xã quyết định chỉ định
người giữ chức danh Trưởng thôn lâm thời trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày kể
từ ngày bầu cử lại Trưởng thôn chưa đạt kết quả; thông báo cho thôn biết và
giao nhiệm vụ cho người được chỉ định giữ chức Trưởng thôn lâm thời quản lý, điều
hành hoạt động của thôn theo quy định.
3. Trường hợp bầu
lại không đạt kết quả và những người ứng cử chính thức trong cuộc bầu cử lại có
đơn kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, thì các cơ quan, tổ chức có liên
quan phải xem xét, giải quyết theo quy định. Nếu tất cả những người ứng cử
trong cuộc bầu cử lại không đủ tiêu chuẩn theo quy định, thì phải tiến hành quy
trình giới thiệu nhân sự theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 32 của Quy chế này để
chỉ định người giữ chức danh Trưởng thôn lâm thời.
Chương IV
TỎ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ DÂN PHỐ
Điều 34. Việc thành lập tổ dân phố mới (bao gồm cả việc
chia tách, sáp nhập).
Việc thành lập Tổ
dân phố mới do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn lập phương án, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
xem xét quyết định. Quy mô một tổ dân phố được thành lập mới có từ 100 hộ trở
lên.
Điều 35. Phân loại tổ dân phố
Tổ dân phố được
phân làm 3 loại sau đây:
1. Tổ dân phố loại
I: Có từ 1500 nhân khẩu trở lên;
2. Tổ dân phố loại
II: Có từ 1000 nhân khẩu đến dưới 1500 nhân khẩu;
3. Tổ dân phố loại
III: Có dưới 1000 nhân khẩu.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ dân phố
1. Triệu tập và
chủ trì hội nghị Tổ dân phố để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của Tổ
dân phố về giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm và các tệ nạn
xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng ngõ phố và vệ sinh môi trường; xây dựng
đời sống văn hóa, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đời sống và sản xuất; thực hiện tốt
các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân phường, thị trấn giao.
2. Vận động và tổ
chức nhân dân thực hiện tốt Quy chế dân chủ.
3. Tổ chức và thực
hiện quy ước ở tổ dân phố.
4. Tập hợp ý kiến,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân để phản ánh và đề nghị Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn giải quyết.
5. Được Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo
cáo kết quả công tác với Ủy ban nhân dân phường, thị trấn; sáu tháng, cuối năm
phải báo cáo công tác và tự kiểm điểm trước hội nghị tổ dân phố.
Điều 37. Những nội dung khác có liên quan đến tổ dân phố và
Tổ trưởng tổ dân phố
Những nội dung
khác có liên quan đến tổ dân phố và Tổ trưởng tổ dân phố như: hoạt động của tổ
dân phố, hội nghị tổ dân phố; tiêu chuẩn Tổ trưởng tổ dân phố, việc bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, chỉ định Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời... thực hiện tương tự
như các quy định đối với thôn và Trưởng thôn.
Chương V
ĐIỂU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Nội vụ có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định tại Quy chế này. Tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức và hoạt động
của thôn và tổ dân phố với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 39. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình
triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế và các quy định của pháp luật./.