ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2005/QĐ-UB-NV
|
Hà Tĩnh, ngày 05
tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN TỈNH HÀ TĨNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP
ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2005/TTLT-BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của Liên bộ Bộ Văn hóa-Thông tin và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin ở địa
phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ;
Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin Hà Tĩnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của Sở Văn hóa và Thông tin tỉnh Hà Tĩnh”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin phối hợp
cùng Giám đốc Sở Nội vụ triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành,
các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
|
TM/UBND TỈNH HÀ
TĨNH
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HÓA VÀ
THÔNG TIN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UB-NV ngày 05 tháng 5 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
I. Chức năng.
Sở Văn hóa và Thông tin là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về công tác Văn hóa và Thông tin trên địa bàn tỉnh, gồm: Di sản văn
hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí,
xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học -nghệ thuật, thư viện, quảng
cáo, văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh - truyền hình; về các
nhiệm vụ văn hóa, hoạt động văn hóa và thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ quyền
hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa và Thông tin Hà Tĩnh chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa -Thông
tin.
II. Nhiệm vụ quyền
hạn.
1. Trình UBND tỉnh ban hành các Quyết
định, Chỉ thị về quản lý Nhà nước lĩnh vực Văn hóa và Thông tin thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hóa -Thông tin, chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản đã trình.
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình dự án thuộc lĩnh vực quản
lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, quy hoạch phát triển của Bộ Văn hóa - Thông tin.
3. Trình UBND tỉnh quyết định việc
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực Văn hóa - Thông tin đối với
UBND huyện, thị xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của
pháp luật.
4. Trình UBND tỉnh chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý Nhà nước được phân công.
5. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển văn hóa và thông tin đã được phê duyệt, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật và thông tin về văn hóa và thông tin.
6. Phối hợp với các cơ quan hữu quan
triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hóa
và thông tin vi phạm pháp luật.
7. Hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra hoạt động
của các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật.
8. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước nội
dung hoạt động của các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hóa và
thông tin ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về
các lĩnh vực quản lý của Sở.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực văn hóa và thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của
UBND tỉnh.
11. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
12. Kiểm tra, thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về
văn hóa và thông tin theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và đối với cán bộ,
công chức, viên chức hoạt động văn hóa và thông tin trên địa bàn tỉnh.
14. Tổng hợp, thống kê báo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh
và Bộ Văn hóa - Thông tin.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức theo thẩm quyền.
16. Quản lý tổ chức nhân sự, tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Về di sản văn hóa:
17.1- Trình UBND tỉnh ban hành quy chế,
giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa tại địa bàn của tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
17.2- Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
+ Quyết định thành lập bảo tàng cấp tỉnh,
ban quản lý di tích, công nhận bảo tàng tư nhân, xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo
tàng di tích theo thẩm quyền.
+ Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di sản cấp tỉnh.
+ Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật
sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
17.3- Tổ chức kiểm tra, phát hiện, thống
kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh.
17.4- Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức,
ác nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
17.5- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh của tỉnh.
17.6- Chịu trách nhiệm thẩm định dự
án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di sản cấp tỉnh có
khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
17.7- Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia trên địa bàn toàn
tỉnh theo quy định của pháp luật.
17.8- Đăng ký và tổ chức quản lý di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh, cấp giấy phép làm bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và Sở hữu tư nhân.
18. Về nghệ thuật biểu diễn:
18.1- Trình UBND tỉnh phương án sắp xếp
tổ chức đoàn nghệ thuật chuyên môn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh cho phù hợp với
quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa - Thông tin, tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
18.2- Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do tỉnh
tổ chức phù hợp với quy định của Bộ
Văn hóa -Thông tin, kiểm tra thực hiện
quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.
18.3- Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho
phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên của tỉnh ra nước ngoài biểu diễn và các
đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại tỉnh.
18.4- Cấp giấy phép công diễn chương
trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên
nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập
của tỉnh.
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở tỉnh.
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam đặt trụ Sở chính tại tỉnh Hà Tĩnh.
18.5- Cấp giấy phép tiếp nhận chương
trình, vở diễn, giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật
biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn, nghệ thuật chuyên nghiệp đã
được Cục nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa và Thông tin các tỉnh, thành phố cấp
giấy phép công diễn đến biểu diễn tại tỉnh Hà Tĩnh.
18.6- Cấp giấy phép và kiểm tra việc
sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc
tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa -Thông tin.
19. Về điện ảnh:
19.1- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định
điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim
và chiếu bóng.
19.2- Trình UBND tỉnh tạm dừng việc
phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim
chưa phù hợp với tình hình thực tế ở tỉnh, đồng thời báo cáo bằng văn bản với Bộ
Văn hóa - Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thông
tin.
19.3- Cấp giấy phép phổ biến phim,
băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ Sở thuộc tỉnh sản xuất
và nhập khẩu.
20. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
20.1- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo
quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa - Thông tin, chịu
trách nhiệm là ủy viên thường trực của Hội đồng.
20.2- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực.
20.3- Cấp giấy phép và hướng dẫn hoạt
động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật,
liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại tỉnh theo quy chế hoạt động triển
lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật
do Bộ Văn hóa -Thông tin ban hành.
20.4- Thẩm định, cấp phép thể hiện phần
mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo ủy quyền
của Chủ tịch UBND tỉnh.
21. Về báo chí:
21.1- Thực hiện quản lý Nhà nước về
hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm: báo in, báo nói, báo hình, báo điện
tử theo phân công và ủy quyền của UBND tỉnh phù hợp với quy định của Luật báo
chí và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
21.2- Cấp giấy phép cho tác phẩm báo
chí của cá nhân, tổ chức ở tỉnh mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan
báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở
nước ngoài.
21.3- Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh.
21.4- Cấp và thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn toàn tỉnh.
21.5- Cấp và thu hồi giấy phép sử dụng
thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền.
21.6- Cấp giấy phép họp báo đối với
các cơ quan và tổ chức trong tỉnh.
22. Về xuất bản:
22.1- Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh hồ sơ xin phép thành lập Nhà xuất bản của các tổ chức cơ quan Nhà nước
thuộc tỉnh.
22.2- Cấp và thu hồi giấy phép xuất bản
các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh và giấy phép nhập
khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật.
22.3- Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội
dung xuất bản phẩm của Nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh, chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
23. Về quyền tác giả đối với tác phẩm
văn học nghệ thuật:
23.1- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong
lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn toàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
23.2- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học
nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ Sở hữu tác phẩm văn học, nghệ
thuật.
23.3- Thẩm định quyền tác giả khi có
tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
24. Về thư viện:
24.1- Chuyển giao các xuất bản phẩm
lưu chiểu tại tỉnh cho Thư viện cấp tỉnh theo quy định.
24.2- Hướng dẫn việc đăng ký và đăng
ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa -Thông tin.
24.3- Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh
xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa -Thông tin.
25. Về quảng cáo:
25.1- Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch
UBND cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập văn phòng đại diện của
tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh.
25.2- Cấp thu hồi giấy phép quảng cáo
trên bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang vật
thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa
bàn tỉnh.
26. Về văn hóa quần chúng, thông tin,
cổ động, triển lãm:
26.1- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy chế
phối hợp với các Sở, ban, ngành đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" chịu trách nhiệm thường
trực Ban chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa".
26.2- Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ
chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa - thông tin trên địa bàn tỉnh theo
quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin.
26.3- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, xây dựng gia
đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh.
26.4- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động,
triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch
hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh.
26.5- Tổ chức các cuộc thi sáng tác
tranh cổ động, cụm cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
trên địa bàn tỉnh.
26.6- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển
lãm tại tỉnh, cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ
Văn hóa -Thông tin.
26.7- Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III. Tổ chức, bộ
máy, biên chế.
1- Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc, và các phó Giám đốc
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Các Phó Giám đốc Sở giúp việc Giám đốc
Sở, và được Giám đốc Sở phân công một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Giám đốc và phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định hiện hành.
2-Các phòng, ban chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng bao gồm: (Tổ chức - Hành
chính, Kế hoạch - Tài chính - Tổng hợp - Thi đua).
- Thanh tra
- Phòng quản lý văn hóa nghệ thuật.
- Phòng quản lý thông tin báo chí.
- Phòng quản lý di sản văn hóa.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng chuyên môn do Giám đốc Sở quy định trên cơ Sở quy chế tổ chức hoạt động
của Sở.
3- Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở.
- Trung tâm Văn hóa -Thông tin và Triển
lãm tỉnh
- Đoàn Ca, múa, kịch Hà Tĩnh
- Trường Trung học Văn hóa Nghệ thuật
Hà Tĩnh.
- Thư viện tỉnh
- Bảo tàng tỉnh.
- Ban quản lý Di tích Nguyễn Du
- Ban quản lý Di tích Trần Phú
- Trung tâm phát hành Phim và Chiếu
bóng.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc do UBND tỉnh quy định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa và Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phó
phòng, Giám đốc, phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định hiện
hành.
4- Biên chế:
Biên chế của Sở Văn hóa và Thông tin
được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự
nghiệp của tỉnh.
IV. Tổ chức thực
hiện.
Giao Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của Sở, sắp xếp bố
trí cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, có gì cần
bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, Sở Văn hóa và Thông tin thống
nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định./.