ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3077/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY HOẠCH VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO,
CÁN BỘ QUẢN LÝ NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013 -
2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
Giáo dục 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT
ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 5033/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước
của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê
duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011
- 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 459/TTr-SNV ngày 12 tháng 6 năm 2014 về phê duyệt Đề án “Quy hoạch
và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Quy
hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành Giáo dục và
Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo, Giám đốc Sở Tài chính, Hiệu trưởng Trường Đại học Sài Gòn, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV, TTCP;
- Lưu: VT, (VX/Nh) H.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hứa Ngọc Thuận
|
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH VÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ NGÀNH
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3077/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Thực hiện Chỉ thị số 40 CT/TW, ngày
15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về việc
xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo dục;
Căn cứ Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12 tháng 08 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế bồi dưỡng thường
xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT
ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Quy
hoạch phát triển nhân lực ngành Giáo dục giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 5033/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1335/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành
phố lần thứ IX về chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015;
Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng “Đề án Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2013 - 2020” như sau:
I. THỰC TRẠNG VỀ SỐ
LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ NHÂN VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO:
Theo số liệu thống kê vào tháng 12
năm 2013, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
ngành Giáo dục và Đào tạo như sau: (Phụ lục I và II kèm theo)
1. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên:
a) Bậc Mầm non:
Tổng số 34.958 người, trong đó: cán bộ
quản lý: 2.051 người (công lập: 1.179, ngoài công lập: 872); giáo viên: 17.956
(công lập: 9.076, ngoài công lập: 8.880); nhân viên: 14.951 (công lập: 5.269,
ngoài công lập: 9.682).
b) Bậc Tiểu học:
Tổng số 25.893 người, trong đó: cán bộ
quản lý: 1.213 (công lập: 1.166, ngoài công lập: 47); giáo viên: 18.552 (công lập:
17.314, ngoài công lập: 1.238); nhân viên: 5.906 (công lập: 5.703, ngoài công lập:
203).
c) Bậc Trung học:
Trung học cơ sở: Tổng số 20.769 người, trong đó: cán bộ quản lý: 696 (công lập: 684,
ngoài công lập: 12); giáo viên: 16.681 (công lập: 14.928, ngoài công lập:
1.753); nhân viên: 3.242 (công lập: 3.154, ngoài công lập: 88).
Trung học phổ thông: Tổng số 17.855 người, trong đó: cán bộ quản lý: 515 (công lập: 309,
ngoài công lập: 206), giáo viên: 11.755 (công lập: 8.457, ngoài công lập:
3.298), nhân viên: 5.410 (công lập: 1.929, ngoài công lập: 3.481).
d) Trung tâm Giáo dục thường xuyên:
Tổng số 1.752 người, trong đó: Cán bộ
quản lý: 94; Giáo viên: 1.264; Nhân viên: 364 người.
đ) Bậc Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tổng số 6.674 người, trong đó: cán bộ
quản lý: 454 (công lập: 211, ngoài công lập: 243); giáo viên: 5.261 (công lập:
990, ngoài công lập: 4.271); nhân viên: 959 (công lập: 336, ngoài công lập:
623).
Sự phát triển về mặt số lượng đối với
từng bậc học hiện nay như sau: Bậc Mầm non trong thời gian qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực, nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển về số lượng trường lớp,
nhất là ở khu vực ngoại thành. Ở bậc Tiểu
học, đội ngũ giáo viên tiểu học cơ bản đảm bảo về số lượng, từng bước tiếp cận
định mức giáo viên/lớp theo quy định. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tỷ lệ giáo
viên/lớp, đội ngũ cán bộ, giáo viên tiểu học nhất là đối với các vùng ngoại
thành cần phải được quan tâm đào tạo nguồn cũng như bồi dưỡng chuyên sâu các bộ
môn nhằm đáp ứng xu thế phát triển của bậc học. Ở bậc Trung học, theo Thông tư
liên tịch số 35/2006/TTLT/BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Nội vụ thì giáo viên tương đối đủ đáp ứng nhu cầu bậc học, nhưng
cần tăng cường giáo viên các bộ môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, toán, tin học,
ngoại ngữ, công nghệ,... để phục vụ cho việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông. Ở ngành học giáo dục thường xuyên trong những năm qua đã có nhiều chuyển
biến tích cực về số lượng, quy mô phát triển trường lớp và đội ngũ giáo viên
ngày càng đáp ứng nhu cầu của người học, nhưng về
biên chế ngành học này hiện nay chưa có văn bản nào quy định rõ ràng vì vậy số
lượng biên chế ở các trung tâm chưa được thống nhất. Ở bậc Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên so với nhu cầu đào tạo nhằm
đáp ứng cho sự phát triển của xã hội nói chung và của Thành phố nói riêng vẫn
chưa đáp ứng về số lượng giáo viên cơ hữu mà Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, đồng
thời sự phát triển của đội ngũ nhà giáo này chưa theo kịp với xu thế đổi mới và
hội nhập.
2. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên:
Theo số liệu thống kê vào tháng 12
năm 2013, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên ngành Giáo
dục và Đào tạo thể hiện như sau: (Phụ lục I và II kèm theo)
BẬC HỌC
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
Nhân viên
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
TS
|
TL
|
TS
|
TL
|
TS
|
TL
|
TS
|
TL
|
TS
|
TL
|
Mầm non
|
182
|
8.88
|
1869
|
91.12
|
5150
|
28.68
|
12782
|
71.18
|
1472
|
9.84
|
Tiểu học
|
25
|
2.06
|
1188
|
97.94
|
1204
|
6.49
|
17279
|
93.14
|
598
|
10.12
|
THCS
|
23
|
3.30
|
673
|
96.70
|
3063
|
18.36
|
13584
|
81.43
|
686
|
21.16
|
THPT
|
343
|
66.60
|
172
|
33.40
|
10388
|
88.37
|
1305
|
11.10
|
592
|
10.94
|
GDTX
|
84
|
89.36
|
10
|
10.64
|
1033
|
81.72
|
110
|
8.70
|
36
|
9.89
|
CĐ và TCCN
|
239
|
52.64
|
193
|
42.51
|
3780
|
71.84
|
1234
|
23.46
|
184
|
19.19
|
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ
quản lý (CBQL) và giáo viên ở từng bậc học trong thời gian qua đã được từng bước
nâng cao, không còn tình trạng giáo viên chưa đạt chuẩn
về chuyên môn được bố trí giảng dạy. Cụ thể:
Ở bậc Mầm non (MN), trình độ chuyên
môn của cán bộ quản lý đã từng bước được nâng cao, trình độ đại học tăng nhiều.
Tuy nhiên trình độ thạc sĩ còn thấp (chỉ chiếm 1,5%) so với yêu cầu đối với đội
ngũ cán bộ quản lý. Năng lực giảng dạy của giáo viên có chuyển biến nhưng so với
yêu cầu đổi mới hình thức tổ chức giáo dục
trẻ để nâng cao chất lượng ngành học thì còn một bộ phận không nhỏ chưa đáp ứng
kịp. Trình độ chuyên môn của nhân viên chưa được đào tạo đúng với vị trí việc
làm.
Ở bậc Tiểu học (TiH), hiện nay tỷ lệ
trên chuẩn về chuyên môn của giáo viên khá cao, nhưng trình độ thạc sĩ ở đội
ngũ cán bộ quản lý còn thấp (5,7%). Đội ngũ nhân viên đa số chưa có bằng cấp
phù hợp với vị trí việc làm nên hiệu quả công việc chưa cao. Do vậy, cần phải
được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Ở bậc Trung học cơ sở (THCS), trình độ
chuyên môn của giáo viên trong những năm qua đã được bồi dưỡng nâng chuẩn lên đại
học tương đối cao. Tuy nhiên, hiện nay trình độ thạc sĩ của cán bộ quản lý
(13,4%) và giáo viên (1,5%) còn thấp. Ngoài ra, do trước đây chưa có trường đào tạo các chức danh nhân viên nên đa số
nhân viên chưa được đào tạo trình độ chuyên môn đáp ứng với vị trí việc làm, do
vậy chất lượng công việc chưa đạt hiệu quả cao.
Ở bậc Trung học phổ thông (THPT), đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục phần lớn đảm bảo trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm
trong công tác quản lý giáo dục. Tuy
nhiên, số CBQL có trình độ sau đại học chỉ chiếm tỷ lệ 33,40%, tính chuyên nghiệp
của đội ngũ CBQL chưa cao thể hiện trong việc thực thi công vụ, khả năng tham
mưu, xây dựng kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật. Hiện tại, bậc học này vẫn còn thiếu những cán bộ có trình độ sau đại học
để nâng cao công tác quản lý giáo dục của ngành cũng như chỉ đạo nâng cao kiến
thức chuyên môn cho đội ngũ giáo viên. Vì vậy trong thời gian tới cần chú trọng
đến công tác đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức về quản lý, hành chánh và sau đại
học để từng bước đáp ứng với nhu cầu bậc học. Bên cạnh đó, số giáo viên có
trình độ sau đại học chiếm tỉ lệ rất thấp (11,1%), chưa đáp ứng cho công tác giảng
dạy chuyên sâu, nâng cao kiến thức cho học sinh. Đa số nhân viên thư viện, thí
nghiệm, thiết bị, tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp của bậc học này chủ yếu
là giáo viên kiêm nhiệm, không có trình độ chuyên môn để thực thi nhiệm vụ dẫn
đến hiệu quả công việc thấp, không có tính chuyên môn cao.
Ở khối Giáo dục thường xuyên (GDTX),
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên ngày càng được
chú trọng và trình độ ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, hiện nay trình độ sau đại học của cán bộ quản lý
(10,64%) và giáo viên (8,70%) còn thấp.
Ở bậc Cao đẳng và Trung cấp chuyên
nghiệp, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có chuyển biến tích cực về mặt số
lượng lẫn chất lượng, số lượng cán bộ quản lý và giáo viên có học vị Tiến sĩ,
Thạc sĩ ngày càng tăng, ngoài ra thu hút được nhiều cán bộ, giảng viên, giáo
viên có trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ ở các địa phương khác chuyển về góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ của các trường chuyên nghiệp của Thành phố. Tuy nhiên,
trong thời gian tới cần đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQL và giáo
viên, nhân viên về kiến thức, kỹ năng quản lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đủ sức thực hiện yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng nhu cầu phát
triển của xã hội và xu thế hội nhập.
Như vậy, do nhu cầu phát triển của xã
hội, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) cần được nâng cao trình độ về quản
lý để chỉ đạo nâng cao kiến thức chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, tiến hành
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật để từng
bước đáp ứng với nhu cầu từng bậc học. Ngoài ra, đối với giáo viên giảng dạy Tiếng
Anh, phấn đấu đến năm 2015, tất cả giáo viên Tiếng Anh các bậc học đều đạt chuẩn
theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR) hoặc
tương đương theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020” (còn gọi là Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020) theo Quyết định
số 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ. Hơn nữa,
do yêu cầu về đổi mới phương pháp giảng dạy nên đội ngũ giáo viên cần được bổ
sung kiến thức về chuyên môn, tâm lý để có thể chuyển từ việc truyền thụ kiến
thức sang phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Bên cạnh
đó, đội ngũ nhân viên nhà trường (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế, thí nghiệm,
thư viện, thiết bị, bảo vệ, phục vụ, tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp) cần
phải được đào tạo theo chức danh nghề nghiệp để nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc.
3. Dự báo nguồn nhân lực ngành Giáo
dục và Đào tạo đến năm 2020:
Trên cơ sở thực trạng và quy mô đội
ngũ ngành Giáo dục và đào tạo, dự báo nhu cầu nhân lực ngành giáo dục đào tạo của
Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 như sau:
BẬC HỌC
|
DANH MỤC
|
2013
|
2015
|
TĂNG
|
2020
|
TĂNG
|
Mầm non
|
Tổng số trường
|
800
|
877
|
77
|
1075
|
198
|
Cán bộ quản lý (người)
|
2.051
|
2.184
|
133
|
2.642
|
458
|
Giáo viên (người)
|
17.956
|
21.371
|
3.415
|
29.903
|
8.532
|
Nhân viên (người)
|
14.951
|
15.500
|
549
|
17.000
|
1.500
|
Tiểu học
|
Tổng số trường
|
474
|
529
|
55
|
608
|
79
|
Cán bộ quản lý (người)
|
1.213
|
1.446
|
233
|
1.693
|
247
|
Giáo viên (người)
|
18.552
|
20.309
|
1757
|
24.448
|
4.139
|
Nhân viên (người)
|
5.906
|
6.500
|
594
|
8.500
|
2.000
|
Trung học cơ sở
|
Tổng số trường
|
259
|
282
|
23
|
374
|
92
|
Cán bộ quản lý (người)
|
696
|
780
|
84
|
1.056
|
276
|
Giáo viên (người)
|
16.681
|
17.400
|
719
|
20.571
|
3.171
|
Nhân viên (người)
|
3.242
|
3.563
|
321
|
4.083
|
520
|
Trung học phổ
thông
|
Tổng số trường
|
91
|
108
|
18
|
125
|
17
|
Cán bộ quản lý (người)
|
515
|
532
|
17
|
608
|
76
|
Giáo viên (người)
|
11.755
|
13.813
|
2.058
|
19.594
|
5.781
|
Nhân viên (người)
|
5.410
|
5.510
|
100
|
5.943
|
433
|
Cao đẳng và
Trung cấp chuyên nghiệp
|
Tổng số trường
|
36
|
48
|
12
|
57
|
9
|
Cán bộ quản lý (người)
|
454
|
554
|
100
|
1.108
|
554
|
Giáo viên (người)
|
5.261
|
9.807
|
4.546
|
15.692
|
5.885
|
Nhân viên (người)
|
959
|
1843
|
884
|
2.876
|
1.033
|
Giáo dục thường xuyên
|
Tổng số trường
|
46
|
46
|
0
|
50
|
4
|
Cán bộ quản lý (người)
|
94
|
98
|
4
|
116
|
18
|
Giáo viên (người)
|
1.264
|
1.314
|
50
|
1.514
|
200
|
Nhân viên (người)
|
364
|
381
|
17
|
451
|
70
|
Tổng cộng
|
Tổng cộng nhu cầu NNL:
|
|
|
|
|
|
Cán bộ quản lý (người)
|
5.023
|
5.594
|
571
|
7.223
|
1.629
|
Giáo viên (người)
|
71.469
|
84.194
|
12.545
|
111.902
|
27.708
|
Nhân viên (người)
|
30.832
|
33.297
|
2.465
|
38.853
|
5.556
|
II. THUẬN LỢI, KHÓ
KHĂN TRONG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO, CÁN BỘ QUẢN LÝ NGÀNH
GIÁO DỤC
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát từ
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân
Thành phố từng bước đã có các văn bản pháp lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
và cơ sở vật chất của trường bồi dưỡng Giáo dục ở các quận, huyện mặc dù còn
thiếu nhưng được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ Thành phố đến quận, huyện
đã từng bước bổ sung thêm về số lượng; cơ sở vật chất cho trường bồi dưỡng Giáo
dục và điều kiện làm việc cho cán bộ, giáo viên, đặc biệt là kinh phí phục vụ
cho công tác bồi dưỡng, giáo dục đã được quan tâm đáp ứng theo các chương trình
bồi dưỡng của Sở Giáo dục và Đào tạo và yêu cầu thực tiễn ở mỗi quận, huyện.
- Nhìn chung, toàn thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên toàn ngành luôn nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác
đào tạo bồi dưỡng xem đây là nhiệm vụ thường xuyên của từng cán bộ, giáo viên
và nhân viên toàn ngành. Các phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện, các trường
THPT, các trung tâm GDTX đã chấp hành tốt các lớp tập huấn để thực hiện nhiệm vụ
bồi dưỡng khi có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc của Sở Giáo dục và Đào
tạo.
2. Khó khăn:
- Hiện nay, trình độ sau đại học của
CBQL và giáo viên (nhất là bậc THPT, khối GDTX và bậc Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp) còn thấp, số lượng giáo viên có trình độ sau đại học chuyên
ngành chưa cao.
- Chế độ đãi ngộ cho giáo viên có
trình độ sau đại học chuyên ngành, giáo viên tiếng Anh đạt chuẩn theo khung
đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu chưa thỏa đáng.
- Thành phố vẫn chưa có một trung tâm
có chức năng tổ chức bồi dưỡng nâng chuẩn cho giáo viên. Hiện tại, công tác đào
tạo, bồi dưỡng do Phòng Tổ chức cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo kiêm nhiệm nên việc
triển khai, thực hiện các kế hoạch về đào
tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tiễn.
- Đội ngũ nhân viên chưa có bằng cấp phù hợp với vị trí việc làm, cần được bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
- Việc phát triển trường lớp ở địa
phương còn tùy thuộc vào ngân sách của từng địa phương chi cho giáo dục đào tạo
nên việc dự báo nguồn nhân lực giáo dục và đào tạo, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
CBQL, giáo viên và nhân viên còn gặp nhiều khó khăn.
III. MỤC TIÊU
Đề án Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2013 - 2020 đảm bảo đáp ứng đủ về số lượng giáo viên (kể cả đáp ứng
giáo viên cho việc dạy 2 buổi), đồng bộ về cơ cấu, loại hình đào tạo theo nhu cầu
phát triển quy mô các ngành học, cấp học, vừa đạt và nâng cao các tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
Đề án nhằm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn và nâng chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý giáo dục, để đảm bảo thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phổ cập giáo dục, đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn hóa trường học và góp phần tích cực đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thành phố.
Đề án cũng chú trọng việc đáp ứng yêu cầu thực tiễn về phát triển nguồn nhân
lực cho địa phương.
IV. ĐỐI TƯỢNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG
- Cán bộ, công chức, chuyên viên Sở
Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Sở (gọi chung là công chức).
- Cán bộ, viên chức quản lý trường học,
giáo viên các ngành học, cấp học.
- Nhân viên trường học: Văn thư, kế
toán, thủ quỹ, y tế, thí nghiệm, thư viện, thiết bị, bảo vệ, phục vụ, tư vấn học
đường, tư vấn hướng nghiệp.
V. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Tăng cường công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, bồi dưỡng, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao vai trò, vị trí của nhà giáo
trong xã hội.
Rà soát về tiêu chuẩn đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên theo điều lệ, chuẩn
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và những quy định mới
về đánh giá tinh thần trách nhiệm, tư cách đạo đức, hiệu quả công tác giảng dạy
một cách khách quan, trung thực. Trên cơ sở đó sắp xếp bố trí lại đội ngũ, sàng
lọc các đối tượng không đáp ứng được tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, thiếu
phẩm chất đạo đức, hiệu quả công việc thấp kém.
Tập trung đào tạo lại, bồi dưỡng chuẩn
hóa, nâng chuẩn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo yêu cầu nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo.
1. Cán bộ, công chức Sở Giáo dục
và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở (gọi chung là công chức):
Ngoài yêu cầu về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm, cán bộ công chức ở Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo cần phải am
hiểu kiến thức quản lý hành chính Nhà nước, biết sử dụng vi tính, khai thác
thông tin qua mạng Internet và đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định của ngạch
công chức.
a) Cán bộ, công chức lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo:
- Giai đoạn 2013 - 2015: 6% đạt trình
độ tiến sĩ, 60% đạt trình độ thạc sĩ; 80% đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp
hoặc cử nhân; 80% qua bồi dưỡng Quản lý Giáo dục hoặc kiến thức quản lý nhà nước
chương trình Chuyên viên chính; 30% cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên
chính, 2% giữ ngạch chuyên viên cao cấp.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 12% đạt
trình độ tiến sĩ, 80% đạt trình độ thạc sĩ; 90% có trình độ cử nhân hoặc cao cấp
lý luận chính trị; 50% giữ ngạch chuyên viên chính và 5% giữ ngạch chuyên viên
cao cấp.
b) Cán bộ, công chức lãnh đạo các
phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Giai đoạn 2013 - 2015: 4% đạt trình
độ tiến sĩ, 30% đạt trình độ thạc sĩ; 40% đạt trình độ trung, cao cấp hoặc cử
nhân chính trị, 60% qua bồi dưỡng Quản lý giáo dục hoặc chương trình Chuyên viên
chính, chương trình trung, cao cấp quản lý nhà nước, 30% chuyên viên chính.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 6% đạt trình
độ tiến sĩ, ít nhất 50% đạt trình độ thạc sĩ; 40% giữ ngạch chuyên viên chính.
c) Chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo
và Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Giai đoạn 2013 - 2015: có 02% đạt
trình độ tiến sĩ, 30% đạt trình độ thạc sĩ, 40% có trình độ trung cấp chính trị,
qua bồi dưỡng công chức ngành Giáo dục và Đào tạo và quản lý nhà nước chương trình
Chuyên viên.
- Giai đoạn 2016 - 2020: có 5% trình độ tiến sĩ, 45% đạt trình độ thạc sĩ, 70%
đạt trình độ trung cấp lý luận chính trị, qua bồi dưỡng công chức ngành Giáo dục
và Đào tạo hoặc quản lý nhà nước chương trình Chuyên viên.
Đối với các Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận - huyện:
- Giai đoạn 2013 - 2015: Có 0,5% đạt
trình độ tiến sĩ, 10% đạt trình độ thạc sĩ, 50% đạt trình độ trung cấp chính trị,
qua bồi dưỡng công chức ngành Giáo dục và Đào tạo và quản lý nhà nước chương
trình Chuyên viên.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Có 01% đạt
trình độ tiến sĩ, 30% trình độ thạc sĩ, 80% đạt trình độ trung cấp chính trị,
qua bồi dưỡng công chức ngành Giáo dục và Đào tạo và quản lý nhà nước chương
trình Chuyên viên.
d) Nhân viên Sở Giáo dục và Đào tạo
và Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Phấn đấu đảm bảo đủ về số lượng theo
nhu cầu công việc và đạt đúng tiêu chuẩn về ngạch viên chức, nhân viên theo quy định.
2. Cán bộ quản lý trường học, giáo
viên các ngành học, cấp học:
Trên cơ sở thực trạng và quy mô về
trình độ của cán bộ, giáo viên, nhân viên và tiêu chuẩn
chức danh quy định, dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ từ đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020 được thể hiện ở phụ lục III kèm theo.
a) Bậc Mầm non:
Cán bộ quản lý và giáo viên bậc Mầm
non đạt trình độ chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản lý đến năm 2020 cụ thể
như sau:
Chỉ tiêu
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
Trình độ cao đẳng và đại học
|
91,12%
|
95%
|
100%
|
71,2%
|
80%
|
95%
|
Trình độ thạc sĩ
|
1,5%
|
2%
|
5%
|
0,02%
|
0,05%
|
0,1%
|
Trình độ tiến sĩ
|
0,15%
|
0,4%
|
2%
|
0%
|
0,02%
|
0,05%
|
Trung cấp
chính trị trở lên
|
10,3%
|
50%
|
100%
|
2%
|
4%
|
8%
|
Nghiệp vụ quản lý
|
98%
|
100%
|
100%
|
|
b) Tiểu học:
Cán bộ quản lý và giáo viên bậc Tiểu học đạt trình
độ chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản lý đến năm 2020 cụ thể như sau:
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
Trình độ cao đẳng và đại học
|
92,1%
|
98%
|
100%
|
92,7%
|
98%
|
100%
|
Trình độ thạc sĩ
|
5,7%
|
7%
|
10%
|
0,43%
|
0.6%
|
1,2%
|
Trình độ tiến sĩ
|
0,2%
|
0,5%
|
1%
|
0,01%
|
0,02%
|
0,04%
|
Trung cấp
chính trị trở lên
|
10,4%
|
60%
|
100%
|
1.3%
|
3%
|
6%
|
Nghiệp vụ quản lý
|
98%
|
100%
|
100%
|
|
c) Trung học cơ sở:
Cán bộ quản lý và giáo viên bậc THCS đạt trình độ
chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản lý đến năm 2020 cụ thể như sau:
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
Trình độ đại học
|
82,8%
|
90%
|
100%
|
79,9%
|
85%
|
98%
|
Trình độ thạc sĩ
|
13,4%
|
15%
|
20%
|
1.5%
|
3%
|
6%
|
Trình độ tiến
sĩ
|
0,4%
|
0,6%
|
1,2%
|
0,01%
|
0,04%
|
0,08%
|
Trung cấp chính
trị trở lên
|
9,5%
|
60%
|
100%
|
1.1%
|
5%
|
8%
|
Nghiệp vụ quản lý
|
99%
|
100%
|
100%
|
|
d) Trung học phổ thông:
Cán bộ quản lý và giáo viên bậc THPT đạt trình độ
chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản lý đến năm 2020 cụ thể như sau:
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
Trình độ thạc sĩ
|
26,4%
|
33%
|
50%
|
10,9%
|
12%
|
18%
|
Trình độ tiến sĩ
|
2,7%
|
4%
|
10%
|
0,2%
|
0,5%
|
1%
|
Trung cấp
chính trị trở lên
|
6,2%
|
40%
|
80%
|
1,2%
|
3%
|
6%
|
Nghiệp vụ quản lý
|
96%
|
100%
|
100%
|
|
đ) Giáo dục thường xuyên:
Cán bộ quản lý và giáo viên khối GDTX
đạt trình độ chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản lý đến năm 2020 cụ thể như
sau:
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
2013
|
2013 - 2015
|
2016 - 2020
|
Trình độ Thạc sĩ
|
10,6%
|
20%
|
40%
|
8,62%
|
12%
|
18%
|
Trình độ tiến sĩ
|
0%
|
2%
|
4%
|
0,08%
|
0,5%
|
1%
|
Trung cấp
chính trị trở lên
|
6%
|
30%
|
60%
|
1%
|
3%
|
6%
|
Nghiệp vụ quản lý
|
98%
|
100%
|
100%
|
|
e) Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp:
Cán bộ quản lý và giáo viên bậc Cao đẳng
và Trung cấp chuyên nghiệp đạt trình độ chuyên môn, chính trị và nghiệp vụ quản
lý đến năm 2020 cụ thể như sau:
|
Cán bộ quản lý
|
Giáo viên
|
2013
|
2013 -2015
|
2016-2020
|
2013
|
2013 -2015
|
2016 -2020
|
Trình độ Thạc sĩ
|
35,9%
|
50%
|
70%
|
21,99%
|
40%
|
60%
|
Trình độ tiến sĩ
|
5,51%
|
8%
|
15%
|
3,44%
|
5%
|
10%
|
Trung cấp
chính trị trở lên
|
18%
|
40%
|
80%
|
0,8%
|
10%
|
20%
|
Nghiệp vụ quản lý
|
80%
|
100%
|
100%
|
|
f) Nhân viên trường học:
Ngoài các chức danh bảo vệ và phục vụ,
thì các nhân viên văn thư, thủ quỹ, kế toán, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, y tế
học đường, tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp phải có trình độ học vấn tốt
nghiệp THPT và được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Cụ thể như sau:
- Nhân viên văn thư: có trình độ
trung cấp văn thư - lưu trữ trở lên; thành thạo tin học văn phòng trong hoạt động
nghiệp vụ.
- Nhân viên kế toán: có trình độ
trung cấp kế toán trở lên; thành thạo tin học trong hoạt động nghiệp vụ.
- Nhân viên y tế học đường: có trình
độ trung cấp y sỹ hoặc dược sỹ trở lên.
- Nhân viên thư viện: có trình độ
trung cấp thư viện trở lên hoặc giáo viên qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thư
viện, thành thạo tin học trong hoạt động
thư viện, biết khai thác mạng Internet.
- Nhân viên thiết bị, thí nghiệm: có
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thiết bị trường học.
- Tư vấn học đường: có chứng nhận
tham gia bồi dưỡng công tác tư vấn học đường.
- Tư vấn hướng nghiệp: có chứng nhận
tham gia bồi dưỡng công tác tư vấn hướng nghiệp.
VI. NỘI DUNG ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
1. Bồi dưỡng cho đội ngũ công chức:
- Lý luận chính trị: Trang bị trình độ
lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh cán bộ, ngạch công
chức và chức danh lãnh đạo quản lý.
- Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước:
+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý
nhà nước theo chương trình quy định cho công chức các ngạch và theo chức vụ
lãnh đạo, quản lý;
+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý chuyên ngành và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu
hàng năm;
+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.
- Kiến thức về hội nhập quốc tế;
- Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành;
- Đào tạo trình độ đại học, sau đại học
cho cán bộ, công chức trên cơ sở quy hoạch cán bộ.
2. Bồi dưỡng quản lý giáo dục:
- Đối với Hiệu trưởng (Giám đốc), các
Phó Hiệu trưởng (Phó Giám đốc) và giáo viên thuộc diện quy hoạch cán bộ quản lý
bậc học Mầm non, phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên (TTGDTX): Yêu cầu
100% có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý. Tất cả CBQL và giáo viên thuộc
diện quy hoạch tham gia khóa bồi dưỡng Cán bộ quản lý trường phổ thông theo
hình thức liên kết Việt Nam - Singapore.
- Đối với Hiệu trưởng trường mầm non,
phổ thông; Giám đốc Trung tâm GDTX: Bồi dưỡng chuẩn Hiệu trưởng (Giám đốc) theo
từng bậc học (bao gồm tự bồi dưỡng và bồi dưỡng theo chuyên đề do Sở Giáo dục
và Đào tạo tổ chức).
- Đối với
Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng và giáo viên thuộc diện quy hoạch cán bộ quản
lý các trường Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp: Yêu cầu tham gia bồi dưỡng
chương trình quản lý theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Sở Giáo dục
và Đào tạo.
- Ngoài ra, Sở Giáo dục và Đào tạo đề
cử một số CBQL đương nhiệm và giáo viên thuộc diện quy hoạch tham gia đào tạo
Thạc sĩ Quản lý giáo dục theo Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ của Thành ủy.
- Đối với
Tổ trưởng chuyên môn: 100% có chứng chỉ bồi dưỡng công tác quản lý cho Tổ trưởng
chuyên môn.
- Đối với Giáo viên chủ nhiệm: Các
trường phổ thông chọn giáo viên cốt cán tham gia bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp
theo từng bậc học.
3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn:
- Khuyến khích các CBQL và giáo viên,
đặc biệt là các CBQL và GV bậc Trung học phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên (TTGDTX), Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp học nâng cao trình độ
chuyên môn (trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ chuyên ngành).
4. Đào tạo, bồi dưỡng thường
xuyên:
- Đảm bảo 100% CBQL và giáo viên tham
gia bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên Mầm non, Phổ thông và Giáo dục thường xuyên; các thông tư ban hành
chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non, giáo viên Phổ thông
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với mỗi cấp học (Thông tư số
30/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên trung học phổ thông; Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày
08 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành
chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THCS; Thông tư số
32/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 về việc ban hành chương trình bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên Tiểu học; Thông tư số 33/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8
năm 2011 về việc ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Giáo dục
thường xuyên; Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 về việc ban
hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non).
5. Đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị:
- Đối với Hiệu trưởng (Giám đốc), các
Phó Hiệu trưởng (Phó Giám đốc) và giáo viên các trường học, TTGDTX thuộc diện
quy hoạch cán bộ quản lý: Yêu cầu có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong quy hoạch của ngành Giáo dục và Đào tạo giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp Phó
Trưởng phòng Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện và
tương đương trở lên và cán bộ trong nguồn quy hoạch: Yêu cầu có trình độ cao cấp
chính trị.
- Đối với giáo viên, nhân viên trường
Mầm non, Phổ thông, Trung tâm giáo dục thường xuyên, trường Cao đẳng và Trung cấp
chuyên nghiệp: Khuyến khích đạt trình độ trung cấp chính trị.
6. Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ:
- Đối với cán bộ, công chức trong quy
hoạch: Đảm bảo 100% cán bộ đương nhiệm, dự bị các chức danh lãnh đạo, quản lý đủ
trình độ về ngoại ngữ theo tiêu chuẩn quy định đối với từng loại chức danh hoặc
vị trí việc làm (theo Kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
ban hành kèm theo Quyết định số 5033/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh).
- Đối với CBQL và giáo viên không giảng
dạy ngoại ngữ: Khuyến khích đạt chứng chỉ tiếng Anh theo khung đánh giá năng lực
ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR).
- Đối với giáo viên giảng dạy Tiếng
Anh: Phấn đấu đến năm 2015, tất cả giáo viên Tiếng Anh các bậc học đều đạt chuẩn
theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR) hoặc
tương đương theo đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020” theo Quyết định số 1400/2008/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đề án này, giáo viên dạy ngoại ngữ phải có
năng lực ngôn ngữ giảng dạy cao hơn trình độ chung của cấp dạy 2 bậc. Trình độ
giáo viên dạy tiếng Anh cấp Tiểu học (TiH), Trung học cơ sở (THCS) phải đạt tối
thiểu cấp độ 4/6 do Hiệp hội các tổ chức
khảo thí ngoại ngữ châu Âu đã ban hành (viết tắt là KNLNN), giáo viên tiếng Anh
cấp Trung học phổ thông (THPT), Giáo dục thường xuyên (GDTX), Cao đẳng (CĐ),
Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) phải đạt cấp độ 5/6 KNLNN. Ngoài ra, đối với
giáo viên các trường chuyên nghiệp: cần tập trung cho các giáo viên giảng dạy
các mã ngành tiên tiến có liên kết với nước ngoài theo chương trình hợp tác quốc
tế.
7. Đào tạo, bồi dưỡng về tin học:
- Đối với CBQL: Đảm bảo tất cả CBQL
có khả năng sử dụng các phần mềm tin học ứng dụng dành cho quản lý.
- Đối với giáo viên: Yêu cầu giáo
viên có khả năng sử dụng các phần mềm ứng dụng trong chuyên môn (phần mềm soạn
giảng).
- Đối với nhân viên: Đảm bảo đạt
trình độ tin học theo tiêu chuẩn của ngạch, có khả năng sử dụng các phần mềm ứng
dụng trong các hoạt động nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của từng chức danh.
8. Đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu
thực tế (bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng hè,...):
- Hàng năm, các phòng chuyên môn thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề theo yêu cầu thực
tiễn, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hè,.... Các đơn vị trực thuộc sở
và Phòng Giáo dục - Đào tạo quận, huyện căn cứ vào các kế hoạch của sở để xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương tổ chức bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lý và giáo viên,
nhân viên.
- Đưa một số CBQLGD chủ chốt, chuyên
viên và giáo viên cốt cán đi học tập các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến
ở nước ngoài để nghiên cứu vận dụng và nhân rộng trong các cơ sở giáo dục - đào
tạo Thành phố.
9. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân
viên trường học:
Bồi dưỡng cho đội ngũ nhân viên trường
học (văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế, thư viện, thiết bị, thí nghiệm, bảo vệ,
phục vụ, tư vấn học đường, tư vấn hướng nghiệp) có bằng cấp phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề
nghiệp để đáp ứng với nhiệm vụ được phân công.
VII. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng trong nội bộ ngành:
- Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
trong nội bộ ngành cần phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm nâng cao
nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức nghề
nghiệp. Trước hết, làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhận thức một cách đầy
đủ và sâu sắc yêu cầu phẩm chất năng lực của nhà giáo, cán bộ, nhân viên trong
thời gian tới. Từ đó, từng cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức phấn đấu tự bồi
dưỡng, tự rèn luyện, tu dưỡng để vươn lên đạt được yêu cầu về tiêu chuẩn, chức danh đối với cán bộ, công chức và nhận thức được việc rà soát điều chỉnh,
sắp xếp lại đội ngũ là việc làm cần thiết, cấp bách để góp phần thực hiện thắng
lợi chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh về
phát triển giáo dục và đào tạo từ nay đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Tổ chức Đảng, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm về công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán
bộ, công chức của đơn vị, nâng cao hiệu quả, chất lượng tự phê bình, phê bình
trong nội bộ. Kiên quyết chống lại các biểu hiện tiêu cực về tư tưởng cũng như
hành vi trong công tác, giảng dạy, trên cơ sở thực hiện dân chủ cơ sở.
2. Thực hiện việc rà soát cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên từ nay đến hết năm 2015:
- Tiến hành xây dựng kế hoạch rà soát
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ngành giáo dục đào tạo trên cơ sở xác minh
rõ mục đích, yêu cầu, giải pháp phù hợp nhằm vừa đảm bảo được tính ổn định, vừa
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc
rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đảm bảo tính dân chủ,
công khai, công bằng, khách quan, chính xác.
3. Đào tạo giáo viên các cấp,
ngành học:
Căn cứ vào quy hoạch phát triển trường
lớp của địa phương, hàng năm các trường THPT, trung tâm GDTX, các trường Cao đẳng
và Trung cấp chuyên nghiệp, các Phòng Giáo dục và Đào tạo lập kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ về chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ, ...
và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo. Trên cơ sở đó, Sở Giáo dục và Đào tạo có kế
hoạch và phối hợp với các trường Đại học tổ chức
đào tạo theo nhu cầu của các đơn vị và địa phương.
4. Đào tạo, bồi dưỡng ở các cơ sở
đào tạo nước ngoài:
- Xây dựng kế hoạch chọn cử giáo
viên, CBQLGD đi tu nghiệp ở nước ngoài nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, tăng
cường trao đổi về nghiệp vụ sư phạm và phát triển công tác nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ tiếp cận trình độ thế giới và các nước trong khu vực. Đồng
thời chú trọng đưa giáo viên, CBQLGD đi nghiên cứu, tham quan học tập về công
tác giáo dục - đào tạo ở nước ngoài để mở rộng kiến thức, thực tế.
- Quy hoạch tạo nguồn, khuyến khích
và tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên chuẩn bị và tham gia các chương trình đào
tạo ở nước ngoài của Thành phố hoặc đăng ký dự tuyển các chương trình học bổng
của các nước được thông báo hàng năm.
- Tranh thủ các chương trình hợp tác,
liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài để mời các chuyên gia tổ chức các lớp
bồi dưỡng tại Thành phố về tâm lý giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, tổ chức quản lý trường học.... Việc đưa CBQLGD,
giáo viên đi tu nghiệp tại các cơ sở nước ngoài chủ yếu theo các chương trình
ngắn hạn.
5. Bồi dưỡng nhân viên các ngành học
cấp học:
- Đẩy mạnh việc bồi dưỡng nghiệp vụ
cho nhân viên trường đối với các chức danh: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế,
thư viện, thiết bị, thí nghiệm, bảo vệ, phục vụ, tư vấn học đường, tư vấn hướng
nghiệp. Phấn đấu đến 2015 tất cả đều phải qua các lớp bồi dưỡng.
- Giao cho các trường Bồi dưỡng Giáo
dục và Trung tâm giáo dục thường xuyên quận, huyện tổ chức bồi dưỡng trình độ ngoại ngữ và tin học cho nhân viên phù
hợp với hoạt động nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của từng chức danh.
6. Bồi dưỡng trình độ lý luận
chính trị, kiến thức quản lý nhà nước:
Tiếp tục phối hợp với cấp ủy địa
phương quy hoạch và tham mưu với Ban tổ chức
thành ủy bồi dưỡng trình độ trung cấp lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc
cao cấp lý luận chính trị cho một số cán bộ chủ chốt của ngành.
VIII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tổng dự toán kinh phí thực hiện
Đề án:
778.949.334.000 đồng (Bảy trăm bảy mươi tám tỷ, chín trăm bốn mươi chín triệu, ba trăm ba
mươi bốn ngàn đồng chẵn), chia theo từng giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 2013 - 2015: 241.888.244.000 đồng.
Trong đó:
- Kinh phí được cấp hàng năm cho ngành Giáo dục và
Đào tạo: 82.743.344.000 đồng.
- Kinh phí thường xuyên được phân bổ hàng năm cho
các trường, trung tâm: 81.114.210.000 đồng.
- Kinh phí cá nhân tự chi trả: 78.030.690.000 đồng
b) Giai đoạn 2016 - 2020: 537.061.090.000 đồng.
Trong đó:
- Kinh phí được cấp hàng năm cho ngành Giáo dục và
đào tạo: 181.886.270.000 đồng.
- Kinh phí thường xuyên được phân bổ hàng năm cho các
trường, trung tâm: 181.350.610.000 đồng.
- Kinh phí cá nhân tự chi trả: 173.824.210.000 đồng.
(Chi tiết phụ lục IV đính kèm)
2. Nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí được cấp hàng năm cho ngành giáo dục
và đào tạo;
- Nguồn kinh phí thường xuyên được phân bổ hàng năm
cho các trường, trung tâm;
- Nguồn kinh phí cá nhân tự chi trả;
- Các nguồn tài trợ, viện trợ hợp pháp khác (nếu
có).
Đối với các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, chuyên môn:
kinh phí thực hiện một phần từ nguồn vốn chương trình mục tiêu xây dựng hàng
năm (nếu có), hoặc đơn vị, cá nhân đi học tự chi trả.
Đối với cán bộ công chức và hiệu trưởng các đơn vị
được cử đi đào tạo: thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ thủ trưởng
đơn vị): thực hiện theo Mục 3 “Đào tạo bồi dưỡng” của Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân quận, huyện
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên ngành
Giáo dục và Đào tạo 5 năm và hàng năm, trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các địa phương, đơn vị;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành phố
về việc điều chỉnh chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, giáo viên sau đại học và chính
sách ưu đãi cán bộ, giáo viên có trình độ cao về công tác tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ,
công chức, viên chức quán triệt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước và của ngành;
- Sở Giáo dục và Đào tạo và các phòng Giáo dục và
Đào tạo tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện, kiểm tra kịp thời, đảm bảo việc
rà soát, điều chỉnh, bố trí lại đội ngũ đạt chuẩn của ngành;
- Hướng dẫn cụ thể
việc quy hoạch cán bộ và quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ từ nay đến 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020 để đảm bảo yêu cầu đề ra;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công
tác đào tạo bồi dưỡng để kịp điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đảm
bảo Đề án được triển khai thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả.
2. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên ngành Giáo dục và Đào tạo 5
năm và hàng năm, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính
và Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban
nhân dân Thành phố về việc điều chỉnh chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, giáo viên sau đại học và chính sách ưu đãi cán bộ,
giáo viên có trình độ cao về công tác tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố cân đối nguồn kinh
phí thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định và
tổng hợp dự toán kinh phí hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội
đồng nhân dân Thành phố phê duyệt;
- Cấp kinh phí kịp thời, theo dõi, kiểm tra, hướng
dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo thanh, quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
- Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Thành
phố về việc điều chỉnh chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, giáo viên sau đại học và
chính sách ưu đãi cán bộ, giáo viên có trình độ cao về công tác tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
4. Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
Chỉ đạo cho Phòng Giáo dục Đào tạo và Phòng Nội vụ
xây dựng Quy hoạch đội ngũ cán bộ ngành Giáo dục và Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, giáo viên, nhân viên giai đoạn 5 năm và hàng năm của các đơn vị trực
thuộc theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo và triển khai thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng của địa phương, đơn vị đã được phê duyệt.
5. Trường Đại học Sài Gòn:
- Phối hợp xây dựng, triển khai thực hiện chương
trình, giáo trình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân
viên; bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
Giáo dục;
- Tích cực đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nắm bắt
nhu cầu, xây dựng các nội dung, chuyên đề bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý
giáo dục cho phù hợp với yêu cầu thực tế của các trường học trên địa bàn Thành phố. Tăng cường bồi dưỡng chuẩn hóa, mở rộng
qui mô bồi dưỡng trên chuẩn đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở theo mục
tiêu bồi dưỡng đội ngũ giai đoạn 2013 - 2020;
- Xây dựng đội ngũ cốt cán bao gồm những giáo viên
giỏi, có nhiều kinh nghiệm để trực tiếp tham gia các chương trình, loại hình bồi
dưỡng giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo kế hoạch của Sở Giáo dục
và Đào tạo;
- Xây dựng nội dung chương trình và tổ chức bồi dưỡng
về nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên chưa đủ chuẩn.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
lãnh đạo các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) để xem xét, giải quyết./.