PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC BỘ TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VÀ HỢP NHẤT VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3044/QĐ-BTP ngày 13/11/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc
thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là văn bản).
2. Quy chế này áp dụng
đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
1. Chủ động, kịp thời,
đúng trình tự, thủ tục và yêu cầu quản lý nhà nước;
2. Đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, phân định rõ trách nhiệm;
3. Bảo đảm chất lượng,
hiệu quả công việc.
Điều
3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc
thực hiện công tác rà soát văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm
rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà
soát;
c) Xác định
văn bản được rà soát;
d) Thực hiện
rà soát văn bản;
đ) Theo dõi,
đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
e) Xử lý kết
quả rà soát văn bản;
g) Xử lý kiến
nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức, công dân;
h) Định kỳ lập
danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của
Bộ Tư pháp;
i) Tổ chức thực
hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn thuộc trách nhiệm của Bộ Tư pháp.
2. Phối hợp
trong việc thực hiện công tác hệ thống hóa văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hệ thống hóa văn bản
của các đơn vị thuộc Bộ;
b) Tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản theo
định kỳ tại Bộ Tư pháp;
c) Tổ chức thực
hiện hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp
trong việc thực hiện công tác hợp nhất văn bản, bao gồm:
a) Xác định trách nhiệm hợp nhất văn bản của
các đơn vị thuộc Bộ;
b) Thông tin về
tình hình soạn thảo và ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành
hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản sửa đổi, bổ sung do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành;
c) Theo dõi,
đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ;
d) Thực hiện hợp
nhất văn bản;
đ) Đăng văn bản
hợp nhất trên Công báo và trang thông tin điện tử;
e) Thông tin về
văn bản hợp nhất sau khi được ký xác thực;
g) Xử lý sai
sót trong văn bản hợp nhất.
4. Phối hợp
trong việc đăng tải và cung cấp thông tin kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất
văn bản trên trang thông tin điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của các
đơn vị thuộc Bộ
Các đơn vị thuộc
Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn
bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa của Bộ Tư pháp mà điều chỉnh những
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của
Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP), cụ thể như sau:
1. Các văn bản
do đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, bao gồm:
a) Văn bản do
đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành;
b) Văn bản do
đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch ban hành;
c) Văn bản do
đơn vị chủ trì soạn thảo để Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Các văn bản
khác điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, bao gồm:
a) Văn bản do
đơn vị được phân công phối hợp với các đơn vị của các cơ quan khác xây dựng để
Bộ trưởng Bộ Tư pháp liên tịch với cơ quan đó ban hành;
b) Văn bản do
đơn vị khác thuộc Bộ chủ trì soạn thảo nhưng có nội dung điều chỉnh những vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình;
c) Văn bản do
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp mà liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình.
Điều 5. Trách nhiệm hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện hợp nhất văn bản
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều
6, Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm:
a) Văn bản của
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch giữa Chính phủ
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội do Bộ Tư pháp chủ trì soạn
thảo;
b) Văn bản do
Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành;
c) Văn bản do
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
2. Đơn vị thuộc
Bộ được giao chủ trì soạn thảo văn bản được sửa đổi, bổ sung có trách nhiệm thực
hiện hợp nhất các văn bản nêu tại điểm a, b và c Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
có sự chuyển giao chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Bộ thì đơn vị tiếp
nhận chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ được chuyển giao theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trách nhiệm của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật
Cục Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Cục Kiểm tra văn bản) có trách
nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác rà soát,
hệ thống hóa, hợp nhất văn bản; hướng dẫn, tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật, Quyết định số 2929/QĐ-BTP
ngày 27/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm tra văn bản và các quy định tại Quy chế này.
Điều 7. Đăng tải thông tin kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp
nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
1. Các thông
tin về kết quả rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản phải được đăng tải trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Cục Công
nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản và các đơn vị khác có
liên quan thực hiện việc đăng tải văn bản hợp nhất và thông tin về kết quả rà
soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 8. Theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà
soát
1. Căn cứ quy
định tại Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 09/2013/TT-BTP), các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi, cập nhật văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của mình.
2. Cục Kiểm
tra văn bản theo dõi, cập nhật việc ban hành các văn bản là căn cứ pháp lý để
rà soát liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp để làm cơ sở
theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
3. Văn phòng Bộ
có trách nhiệm cung cấp các thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các
văn bản do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn thảo sau khi tổng hợp từ các
đơn vị thuộc Bộ; các văn bản có liên quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành từ việc xây dựng Thông cáo báo chí để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi,
đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
4. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản để cung
cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành các văn bản do Bộ Tư pháp ban
hành hoặc chủ trì soạn thảo phục vụ việc theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản
của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 9. Xác định văn bản được rà soát
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của đơn
vị mình theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và
Điều 4 Quy chế này ngay sau khi đã xác định được văn bản là căn cứ pháp lý để
rà soát.
Cục Kiểm tra
văn bản xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp theo quy
định tại Điều 3 Thông tư số 09/2013/TT-BTP để theo dõi, đôn
đốc việc rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
2. Căn cứ vào
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, kết quả điều tra, khảo
sát và thông tin thực tiễn liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị,
các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm xác định các văn bản thuộc trách nhiệm rà
soát của đơn vị mình để phát hiện các nội dung không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội theo căn cứ rà soát quy định tại Khoản
2 Điều 11 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Điều
4 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Điều 10. Thực hiện rà soát văn bản
1. Các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện rà soát các văn bản đã xác định tại Điều 9 Quy chế này theo
đúng quy trình rà soát văn bản quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Trường hợp văn
bản có nội dung phức tạp, đơn vị tổ chức trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết quả rà soát văn bản.
Hồ sơ rà soát
văn bản của các đơn vị phải được gửi lấy ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 09/2013/TT-BTP trước khi
trình Lãnh đạo Bộ kết quả rà soát văn bản.
2. Trong thời
gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ rà soát của các đơn vị,
Cục Kiểm tra văn bản có trách nhiệm nghiên cứu, cho ý kiến bằng văn bản đối với
Hồ sơ rà soát văn bản của các đơn vị thuộc Bộ, trong đó nêu rõ nội dung nhất
trí, nội dung không nhất trí hoặc ý kiến khác đối với:
a) Việc lập Hồ
sơ rà soát văn bản của đơn vị rà soát văn bản theo quy định tại Khoản
3 Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP;
b) Các nội
dung rà soát văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư
số 09/2013/TT-BTP.
Trường hợp cần
thêm thông tin hoặc văn bản có nội dung phức tạp, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức
trao đổi, thảo luận hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Trên cơ sở
ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản nghiên cứu tiếp thu,
hoàn thiện Hồ sơ rà soát văn bản và trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định việc
xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát. Trường hợp không nhất trí với ý kiến
của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị rà soát văn bản tổ chức trao đổi với Cục Kiểm
tra văn bản để thống nhất ý kiến. Trường hợp không thống nhất được ý kiến, đơn
vị rà soát văn bản giải trình rõ trong Báo cáo kết quả rà soát văn bản, trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
4. Đơn vị rà
soát văn bản có trách nhiệm cân đối thời gian rà soát văn bản để bảo đảm thời
gian xử lý văn bản được rà soát theo quy định tại Khoản 3, 4
Điều 14 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP (trong trường hợp văn bản được rà soát cần
phải xử lý theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định số
16/2013/NĐ-CP).
Điều 11. Theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản của các đơn
vị thuộc Bộ
1. Cục Kiểm
tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc rà soát văn bản tại các đơn vị
thuộc Bộ, bảo đảm việc rà soát phải được thực hiện ngay khi có căn cứ, không bỏ
sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, tuân thủ quy trình rà soát văn bản để kịp
thời xử lý kết quả rà soát.
2. Cục Kiểm
tra văn bản lập “Sổ theo dõi văn bản được rà soát tại Bộ Tư pháp” để theo dõi
việc rà soát và kết quả xử lý văn bản chung của Bộ.
Điều 12. Xử lý kết quả rà soát văn bản
1. Trường hợp
văn bản được rà soát cần phải xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ) hoặc cần
phải ban hành văn bản mới, đơn vị rà soát văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ, đồng thời
gửi Báo cáo kết quả rà soát cho Cục Kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
Trên cơ sở ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Vụ Các vấn đề
chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ để đưa văn bản cần phải xử lý hoặc cần
phải ban hành mới vào Chương trình xây dựng văn bản của Bộ hoặc kiến nghị đưa
vào Chương trình xây dựng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Việc xây dựng
văn bản để đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung văn bản
được rà soát hoặc ban hành văn bản mới thực hiện theo quy định của pháp luật về
ban hành văn bản và quy định tại Điều 10 Thông tư số
09/2013/TT-BTP.
2. Trường hợp
văn bản được rà soát hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, trên cơ sở kết quả rà
soát của đơn vị thuộc Bộ, Cục Kiểm tra văn bản tổng hợp đưa vào danh mục văn bản
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để định kỳ công bố hàng năm theo quy định tại
Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP, Điều
11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP và Điều 14 Quy chế này.
Điều 13. Xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ chức,
công dân
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, xử lý kiến nghị rà soát văn bản của cơ quan, tổ
chức, công dân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình. Trường hợp có
căn cứ để rà soát thì thực hiện việc rà soát văn bản theo quy định.
2. Trường hợp
kiến nghị rà soát văn bản không thuộc trách nhiệm rà soát của đơn vị mình thì
đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm tra văn bản để Cục Kiểm
tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo đơn vị có trách nhiệm thực hiện việc
rà soát văn bản theo kiến nghị.
Trường hợp văn
bản được kiến nghị không thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp, Cục Kiểm tra
văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị rà soát văn bản đến cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản. Cục Kiểm tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển
kiến nghị và các tài liệu có liên quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký
văn bản chuyển kiến nghị.
3. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm
rà soát thông báo việc tiếp nhận kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được
biết.
Văn bản của Bộ
Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm rà soát được đồng gửi cho
cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn bản để biết trong trường hợp
văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền rà soát của Bộ Tư pháp.
Điều 14. Định kỳ lập danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần thuộc trách nhiệm rà soát của Bộ Tư pháp
1. Cục Kiểm
tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ lập dự thảo Danh mục văn
bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần để trình Lãnh đạo Bộ công bố định kỳ
hàng năm theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
và Điều 11 Thông tư số 09/2013/TT-BTP.
2. Trước ngày
10/01 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tập hợp đầy đủ các văn bản hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm liền trước đó và văn bản hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần trong kỳ công bố trước nhưng chưa được công bố thuộc
trách nhiệm rà soát của đơn vị mình và bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của
các văn bản này; phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản để hoàn thiện danh mục trước
khi trình Lãnh đạo Bộ công bố theo quy định.
3. Sau khi dự
thảo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần được Lãnh đạo Bộ phê
duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng
Bộ và các đơn vị có liên quan thực hiện việc đăng tải Danh mục trên Trang thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp, gửi đăng Công báo theo quy định pháp luật.
Điều 15. Tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản,
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
1. Cục Kiểm
tra văn bản làm đầu mối tổ chức thực hiện việc tổng rà soát hệ thống văn bản,
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn theo quyết định phân công của
Lãnh đạo Bộ.
2. Căn cứ vào
phạm vi, đối tượng văn bản được rà soát, Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ hoặc tham mưu Lãnh đạo Bộ phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện các công việc sau đây:
a) Xây dựng dự
thảo Quyết định của người có thẩm quyền ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống
văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch
kèm theo Quyết định;
b) Lấy ý kiến
góp ý đối với dự thảo Quyết định ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản,
rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo
Quyết định;
c) Tổng hợp ý
kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị có liên quan và hoàn thiện dự thảo Quyết định
ban hành Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn và dự thảo Kế hoạch kèm theo Quyết định;
d) Triển khai
Kế hoạch tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực,
địa bàn sau khi được người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các công việc
quy định tại Khoản 2 Điều này; thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch;
tổ chức rà soát văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị mình và thực hiện các công
việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khi được đề nghị.
Chương III
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
1. Định kỳ 05
(năm) năm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP,
Cục Kiểm tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại
Bộ Tư pháp và dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký ban
hành.
Kế hoạch hệ thống
hóa văn bản được xây dựng bao gồm các nội dung chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản tại Bộ Tư pháp và dự
thảo Kế hoạch theo đề nghị của Cục Kiểm tra văn bản.
1. Căn cứ vào Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
theo định kỳ đã được Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Cục Kiểm tra văn bản làm đầu mối
tổ chức triển khai Kế hoạch tại Bộ Tư pháp.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ phối hợp với Cục Kiểm tra văn bản thực hiện các nhiệm vụ được phân
công tại Kế hoạch hệ thống hóa; thực hiện hệ thống hóa các văn bản thuộc trách
nhiệm của đơn vị mình theo quy trình hệ thống hóa quy định tại Thông tư số
09/2013/TT-BTP và thực hiện các công việc khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị khi được đề nghị.
3. Sau khi kết
quả hệ thống hóa văn bản được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục Kiểm tra văn bản phối
hợp với với Cục Công nghệ thông tin, Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan thực
hiện việc đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Tư pháp; gửi đăng Công báo Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
theo quy định pháp luật.
Điều 18. Tổ chức hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý
nhà nước tại Bộ Tư pháp
1. Căn cứ yêu
cầu quản lý nhà nước tại Bộ Tư pháp, theo phân công của Lãnh đạo Bộ, Cục Kiểm
tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng dự thảo Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực và Dự thảo Kế hoạch kèm theo để trình Lãnh đạo Bộ
xem xét, ký ban hành.
2. Việc xây dựng
Kế hoạch hệ thống hóa và tổ chức triển khai Kế hoạch hệ thống hóa văn bản theo
chuyên đề, lĩnh vực sau khi Lãnh đạo Bộ ký ban hành được thực hiện theo quy định
của pháp luật, Điều 16 và Điều 17 Quy chế này.
Điều 19. Thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành văn bản
sửa đổi, bổ sung
1. Văn phòng Bộ
có trách nhiệm kịp thời cung cấp cho Cục Kiểm tra văn bản thông tin về tình
hình ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung do Bộ Tư pháp ban hành hoặc chủ trì soạn
thảo, các văn bản sửa đổi, bổ sung khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành để Cục Kiểm tra văn bản theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình soạn thảo và ban hành
các văn bản sửa đổi, bổ sung mà đơn vị mình được giao chủ trì soạn thảo cho Cục
Kiểm tra văn bản và các đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp nhất văn bản.
3. Ngay sau
khi văn bản sửa đổi, bổ sung do đơn vị mình chủ trì soạn thảo được cơ quan, người
có thẩm quyền ký ban hành, các đơn vị thuộc Bộ gửi thông tin liên quan đến văn
bản sửa đổi, bổ sung đến các các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện hợp
nhất văn bản và Cục Kiểm tra văn bản.
Thông tin liên
quan đến văn bản sửa đổi, bổ sung bao gồm các nội dung chính sau: Tên loại văn
bản; số ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành; trích yếu nội dung; thời điểm có hiệu
lực của văn bản sửa đổi, bổ sung và tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
Điều 20. Theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản của các
đơn vị thuộc Bộ
1. Cục Kiểm
tra văn bản có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản tại các đơn
vị thuộc Bộ, bảo đảm thời hạn hợp nhất và kỹ thuật hợp nhất theo quy định.
2. Cục Kiểm
tra văn bản lập “Sổ theo dõi tình hình thực hiện hợp nhất văn bản tại Bộ Tư
pháp” để theo dõi việc hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 21. Thực hiện hợp nhất văn bản
1. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày văn bản sửa đổi, bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được
ký ban hành hoặc kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản
2 Điều 6 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của mình và gửi Cục Kiểm tra văn bản
kiểm tra, cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng ký xác thực.
Trường hợp đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung đồng thời là đơn vị có trách nhiệm
hợp nhất văn bản khi văn bản sửa đổi, bổ sung được ký ban hành thì đơn vị chủ
trì soạn thảo xây dựng dự thảo văn bản hợp nhất cùng với dự thảo văn bản sửa đổi,
bổ sung.
Hồ sơ dự thảo
văn bản hợp nhất đề nghị Cục Kiểm tra văn bản kiểm tra, cho ý kiến bao gồm:
Công văn đề nghị kiểm tra dự thảo văn bản hợp nhất; Dự thảo văn bản hợp nhất;
Văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung; Tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
2. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hồ sơ hợp nhất văn bản, Cục Kiểm
tra văn bản có trách nhiệm kiểm tra, cho ý kiến bằng văn bản về Hồ sơ dự thảo
văn bản hợp nhất và nội dung, kỹ thuật hợp nhất của dự thảo văn bản hợp nhất,
trong đó nêu rõ ý kiến nhất trí, không nhất trí hoặc ý kiến khác.
Trường hợp cần
thêm thông tin hoặc có nội dung cần làm rõ, Cục Kiểm tra văn bản tổ chức trao đổi,
thảo luận với đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản và các đơn vị có liên quan.
3. Trên cơ sở
ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản nghiên cứu,
tiếp thu, hoàn thiện dự thảo văn bản hợp nhất và trình Bộ trưởng ký xác thực.
Trường hợp không nhất trí với ý kiến của Cục Kiểm tra văn bản, đơn vị thực hiện
hợp nhất văn bản tổ chức trao đổi với Cục Kiểm tra văn bản để thống nhất ý kiến.
Trường hợp không thống nhất được ý kiến, đơn vị thực hiện hợp nhất văn bản giải
trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 22. Đăng văn bản hợp nhất trên Công báo và trang thông
tin điện tử
1. Văn phòng Bộ
chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện việc đăng văn bản hợp nhất
trên Công báo và trang thông tin điện tử theo quy định tại Điều
8 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật như sau:
a) Gửi văn bản
hợp nhất đối với văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản liên tịch
giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội đến Văn
phòng Chính phủ để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ;
b) Gửi văn bản
hợp nhất đến cơ quan Công báo để thực hiện việc đăng trên Công báo theo quy định.
2. Cục Công
nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị đăng tải kịp thời, đầy đủ,
chính xác và toàn vẹn văn bản hợp nhất đối với văn bản do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành hoặc chủ trì soạn thảo để liên tịch ban hành trên trang thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp và tất cả văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền thực hiện của Bộ
Tư pháp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 23. Thông tin về văn bản hợp nhất đã được ký xác thực
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm thông tin kịp thời cho Cục Kiểm tra văn bản về văn bản
hợp nhất ngay sau khi Bộ trưởng ký xác thực.
2. Văn phòng Bộ
có trách nhiệm cung cấp số liệu, các thông tin về văn bản hợp nhất tại Bộ Tư
pháp cho Cục Kiểm tra văn bản.
3. Cục Kiểm
tra văn bản có trách nhiệm thường xuyên cập nhật, tổng hợp thông tin về văn bản
hợp nhất tại Bộ Tư pháp để phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác hợp nhất
văn bản.
Điều 24. Xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất
1. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm xem xét, tham mưu Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản
hợp nhất do đơn vị mình thực hiện theo kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Trường hợp
kiến nghị xử lý sai sót đối với văn bản hợp nhất không thuộc trách nhiệm hợp nhất
của đơn vị mình thì đơn vị nhận được kiến nghị chuyển kiến nghị đến Cục Kiểm
tra văn bản để Cục Kiểm tra văn bản nghiên cứu, tham mưu Lãnh đạo Bộ chỉ đạo
đơn vị đã thực hiện việc hợp nhất văn bản đó thực hiện việc xem xét, tham mưu
Lãnh đạo Bộ xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất theo kiến nghị.
Trường hợp văn
bản hợp nhất được kiến nghị không thuộc trách nhiệm xem xét, xử lý của Bộ Tư
pháp, Cục Kiểm tra văn bản tham mưu Lãnh đạo Bộ chuyển kiến nghị xử lý sai sót
trong văn bản hợp nhất đến cơ quan có
trách nhiệm hợp nhất văn bản đó. Cục Kiểm
tra văn bản chuẩn bị dự thảo văn bản chuyển kiến nghị và các tài liệu có liên
quan khác để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký văn bản chuyển kiến nghị.
3. Trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kiến nghị, đơn vị có trách nhiệm
xem xét, kiến nghị xử lý sai sót trong văn bản hợp nhất thông báo việc tiếp nhận
kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, công dân được biết.
Văn bản của Bộ
Tư pháp chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm xử lý sai sót trong văn bản
hợp nhất được đồng gửi cho cơ quan, tổ chức, công dân có kiến nghị rà soát văn
bản để biết trong trường hợp văn bản được kiến nghị không thuộc thẩm quyền xem
xét, xử lý của Bộ Tư pháp.
4. Việc xử lý
sai sót trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 9 Pháp lệnh Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Cục Kiểm
tra văn bản chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng Báo cáo về công
tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản tại Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
2. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo, thông tin về kết quả thực hiện rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản thuộc trách nhiệm của đơn vị theo đề nghị của Cục Kiểm
tra văn bản.
Điều 26. Bố trí kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống
hóa, hợp nhất văn bản
1. Kinh phí bảo
đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản được thực hiện theo
quy định của pháp luật về việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản và các nguồn
kinh phí hỗ trợ khác.
2. Vụ Kế hoạch
- Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kiểm tra văn bản và các đơn
vị thuộc Bộ bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất
văn bản.
3. Các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực
hiện rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Các
đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Cục Kiểm tra văn bản trong quá trình thực hiện Quy chế này.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản
ánh về Cục Kiểm tra văn bản để tổng hợp, trình Bộ trưởng quyết định./.