QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
Q BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 303/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
- Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Quỹ) là đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận;
- Quỹ được thành lập nhằm mục đích vận động sự đóng góp của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân ở trong và ngoài tỉnh, tổ chức quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh Ninh Thuận;
- Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước. Văn phòng làm việc của Quỹ nằm trong trụ sở của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Thuận;
- Tên giao dịch quốc tế của Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận: The
Provincial Fund for Ninh Thuan Children.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Khai thác mọi nguồn lực bằng hình thức huy động sự đóng
góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, tổ chức quốc tế hỗ
trợ thực hiện một số mục tiêu của Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Ninh
Thuận. Trong đó, đặc biệt ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết
tật, nạn nhân chất độc hoá học, trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng và vùng bị thiên tai, dịch bệnh.
2. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Quỹ.
3. Quỹ hoạt động không vì mục đích thu lợi nhuận, không được lợi dụng chức
năng của Quỹ để hoạt động bất hợp pháp.
4. Quỹ Bảo trợ trẻ em là tổ chức sự nghiệp đặc thù, được tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Đối tượng được Quỹ Bảo trợ trẻ em hỗ trợ
- Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn gồm: trẻ em mồ côi
không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em khuyết tật; trẻ em là nạn nhân của
chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy
hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang
thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em nghiện ma tuý; trẻ em vi phạm pháp luật;
- Trẻ em mắc các bệnh nặng, hiểm nghèo, chi phí điều trị
cao; bị tai nạn thương tích;
- Trẻ em miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng bị thiên tai, dịch bệnh;
- Trẻ em thuộc gia đình nghèo vượt khó học giỏi;
- Trẻ em được tài trợ theo địa
chỉ cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ;
- Hỗ trợ cho các đối tượng trẻ em khác phù hợp với tôn chỉ
và mục đích của Quỹ.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Xây dựng phương hướng, kế hoạch hoạt động dài hạn và hằng năm của Quỹ,
báo cáo Hội đồng bảo trợ Quỹ và trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh phê duyệt.
2. Khai thác, thu nhận các nguồn đóng góp trong và ngoài tỉnh; của tổ chức
quốc tế; tạo nguồn vốn cho Quỹ và phát triển nguồn vốn thông qua những hoạt động
kinh tế, văn hoá xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố; các sở,
ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh triển khai thực
hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt.
4. Tổ chức tuyên truyền các hoạt động của Quỹ và kết quả đóng góp của các
nhà tài trợ.
5. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
6. Xét duyệt các chương trình, dự án vận động đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Hội đồng bảo trợ Quỹ về tình hình thu, chi, tích lũy,
quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các hoạt động của Quỹ.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 4. Tổ chức của Quỹ
1. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Ninh Thuận có Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Giám
đốc Quỹ là người đứng đầu Quỹ và chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo trợ Quỹ về
toàn bộ hoạt động của Quỹ. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội cử kiêm nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc: tùy thuộc vào yêu cầu thực tế, nguồn kinh phí quản lý
được trích và sự phát triển của Quỹ; số lượng viên chức cần thiết (kế toán, thủ
quỹ, …) để bảo đảm hoạt động do Giám đốc Quỹ tuyển dụng, ký hợp đồng lao động
hoặc sử dụng công chức của sở kiêm nhiệm sau khi có sự thống nhất bằng văn bản
của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của bộ máy giúp việc của Quỹ do
Giám đốc Quỹ quy định trên cơ sở quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ:
a) Định kỳ báo cáo kế hoạch và kết quả hoạt động của Quỹ với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Hội đồng bảo
trợ Quỹ;
b) Quản lý vốn và tài sản của Quỹ (bao
gồm bảo toàn và phát triển) theo quy định của Quy chế này và các quy định của
pháp luật về quản lý vốn và tài sản;
c) Chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban thường trực Hội đồng bảo trợ Quỹ
và hội nghị toàn thể Hội đồng bảo trợ; chủ động đề xuất nội dung, biện pháp bảo
tồn và phát triển của Quỹ;
d) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội
đồng bảo trợ Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em
tỉnh Ninh Thuận;
đ) Căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng tài chính của Quỹ, Giám đốc Quỹ
tuyển dụng cán bộ, viên chức và cộng tác viên theo đúng quy định của pháp luật;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến Quỹ.
2. Phó Giám đốc giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số mặt công tác theo từng
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ về các nhiệm vụ
được phân công. Phó Giám đốc Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đúng quy định pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 6. Nguồn thu của Quỹ Bảo trợ trẻ em
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp bằng tiền, hiện
vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các loại tài sản khác của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước dưới hình thức ủng hộ; hợp đồng tặng, cho tài sản;
hiến, tặng di chúc của người để lại tài sản hoặc các hình thức khác vào Quỹ phù
hợp với quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực
hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ.
3. Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, bao gồm:
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước giao;
b) Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên theo định mức chi quản
lý hành chính đối với số biên chế được cấp
có thẩm quyền giao làm nhiệm vụ quản lý quỹ;
c) Kinh phí thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu
khoa học, các chương trình mục tiêu của tỉnh, dự án, đề án (nếu có);
d) Kinh phí đối ứng cho các dự án viện trợ, tài trợ (nếu
có).
4. Thu từ lãi tiền gửi (nếu có).
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 7. Nội dung chi của Quỹ Bảo trợ trẻ
em
1. Chi hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn từ
nguồn huy động đóng góp, tài trợ bao gồm:
a) Hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em bị khuyết tật như:
phẫu thuật mắt, phẫu thuật vá môi hở hàm ếch,
phẫu thuật dị tật vận động, phẫu thuật tim, …;
b) Hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh, đi lại và tiền ăn cho trẻ
em bị mắc các bệnh nặng, hiểm nghèo, bị tai nạn thương tích chi phí điều trị
cao;
c) Hỗ trợ kinh phí học nghề: học phí, tiền ăn, sách vở và đồ
dùng học tập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có nhu cầu học nghề;
d) Hỗ trợ học bổng, sách vở và đồ dùng học tập cho học sinh
thuộc gia đình nghèo, con thương binh, liệt sĩ, con gia đình có công với cách mạng
vượt khó học giỏi;
đ) Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo nâng cấp lớp mẫu giáo,
trung tâm phục hồi chức năng, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em ở các xã đặc
biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ
cách mạng;
e) Hỗ trợ tổ chức các ngày lễ, kỷ niệm cho trẻ em như: ngày
quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết trung thu, gặp mặt trẻ em có hoàn cảnh khó khăn vượt
khó;
f) Hỗ trợ đột xuất cho trẻ em vùng bị thiên tai, dịch bệnh;
g) Hỗ trợ trẻ em nghèo học tại các lớp học tình thương do
các tổ chức, cá nhân tổ chức;
h) Hỗ trợ trẻ em nghèo gặp các tai nạn rủi ro khác;
i) Hỗ trợ trẻ em có địa chỉ cụ thể theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân tài trợ;
k) Hỗ trợ cho các đối tượng trẻ em khác phù hợp với tôn chỉ
và mục đích của Quỹ;
Nội dung và mức chi cụ thể cho các hỗ trợ nêu trên do Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo
trợ trẻ em đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của Quỹ. Đối với
các khoản tài trợ đã được thoả thuận hoặc có văn bản ký kết giữa Quỹ Bảo trợ trẻ
em với nhà tài trợ về nội dung và mức chi thì thực hiện theo thoả thuận hoặc
văn bản đã ký kết.
2. Chi hoạt động quản lý Quỹ Bảo trợ trẻ em
a) Quỹ được trích tối đa 10% (mười phần trăm) trên tổng số
thu hằng năm của Quỹ (trừ các khoản thu tài trợ có địa chỉ cụ thể, tài trợ bằng
hiện vật và hỗ trợ của ngân sách Nhà nước) để chi cho công tác quản lý Quỹ. Căn
cứ vào nguồn thu hằng năm, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định
mức trích chi phí quản lý Quỹ phù hợp với tình hình hoạt động của Quỹ;
b) Nội dung và mức chi quản lý Quỹ
- Chi hoạt động thường xuyên và không thường xuyên được thực
hiện theo quy định hiện hành về nội dung chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù của quỹ bao gồm:
+ Chi công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn tài
trợ.
+ Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện
các nhiệm vụ tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng tài trợ đến đối tượng
(tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hoá; chi phí chuyển
tiền; chi phí khác).
+ Chi cho việc khảo sát, lập dự án và kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ cho trẻ em.
+ Chi khen thưởng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc vận động nguồn tài trợ và đóng góp cho hoạt động của Quỹ Bảo trợ
trẻ em.
+ Chi đặc thù khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
Mức chi thực hiện theo chế độ, định mức chi hiện hành của
Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ Bảo
trợ trẻ em;
c) Quỹ Bảo trợ trẻ em được thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với nguồn kinh phí quản lý Quỹ theo quy định hiện hành về chế độ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án, đề án do Nhà nước đặt hàng, vốn đối ứng cho các
dự án viện trợ, tài trợ theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Nội dung chi của các dự án được tài trợ
Đối với các dự án được tài trợ, nội dung chi thực hiện theo thoả thuận giữa
Quỹ với nhà tài trợ phù hợp với quy định của pháp luật. Riêng dự án viện trợ của
nước ngoài, nội dung chi được thực hiện theo văn bản ký kết.
Điều 9. Quyền yêu cầu chi theo mục đích của nhà tài trợ
Những tổ chức, cá nhân ủng hộ cho Quỹ có quyền yêu cầu sử dụng nguồn tài
trợ của mình cho các mục tiêu và đối tượng cụ thể trong phạm vi hoạt động của
Quỹ và phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Điều 10. Công tác lập dự toán, kế toán, quyết toán
thu, chi và quản lý Quỹ
Việc lập, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán
thu, chi Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện theo quy định Thông tư số 87/2008/TT-BTC
ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính cụ thể như sau:
a) Lập dự toán: hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ của năm kế hoạch; chế độ chi tài chính hiện
hành; tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề, Quỹ Bảo trợ trẻ em lập
dự toán thu, chi theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, tổng hợp
gửi Sở Tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hạch toán kế toán, quyết toán: Quỹ Bảo trợ trẻ em tổ chức
và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán,
thống kê; mở sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân
đóng góp, tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng được Quỹ Bảo trợ trẻ em
giúp đỡ.
- Việc hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ Bảo trợ
trẻ em thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm
để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, tài sản, tiền quỹ, công nợ hay
khoản đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Đối với các nguồn viện trợ: thực hiện theo dõi, hạch toán
và quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
- Đối với một số hoạt động hỗ trợ của Quỹ Bảo trợ trẻ em
giao cho các cơ quan, tổ chức khác thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với
Quỹ Bảo trợ trẻ em thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại Quỹ Bảo
trợ trẻ em, gồm: hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được Quỹ
Bảo trợ trẻ em phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp
đồng, ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác. Các chứng
từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, tổ chức trực tiếp thực hiện hoạt động hỗ trợ lưu
giữ theo quy định hiện hành.
- Hằng quý, năm, Quỹ Bảo trợ trẻ em có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính và quyết toán thu, chi quỹ để báo cáo Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ
trẻ em và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp;
c) Công tác quản lý Quỹ
- Quỹ Bảo trợ trẻ em phải thực hiện công khai mọi khoản thu,
chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thu, chi của
Quỹ.
- Định kỳ và đột xuất, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn tài chính của Quỹ. Giám đốc
Quỹ Bảo trợ trẻ em chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Hội đồng Bảo trợ Quỹ Bảo trợ trẻ em về toàn bộ hoạt động thu, chi của
Quỹ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm xét
duyệt quyết toán toàn bộ các nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em
theo quy định hiện hành của Nhà nước và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán của
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để quyết toán với cơ quan Tài chính cùng
cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.