BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3028/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VỤ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ; Nghị định số 101/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 123/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Vụ Môi trường là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực
hiện quản lý nhà nước về: xây dựng, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường; quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia; đánh giá môi trường
chiến lược; đánh giá sơ bộ tác động môi trường; đánh giá tác động môi trường;
trách nhiệm tái chế, thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu (EPR); tổng hợp, báo cáo về công tác bảo vệ môi trường.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; thông tư, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
văn bản quản lý nhà nước khác về bảo vệ môi trường theo phân công của Bộ trưởng;
b) Dự thảo chiến lược, chính
sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo phân công của Bộ trưởng;
c) Đề xuất chính sách về thuế,
phí bảo vệ môi trường, phát hành trái phiếu xanh và các công cụ kinh tế khác để
huy động, sử dụng nguồn lực cho bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức xây dựng, thẩm định,
góp ý chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng dẫn, đánh giá việc thực hiện chiến
lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt, ban hành theo phân
công của Bộ trưởng.
3. Hướng dẫn việc xây dựng nội
dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh; tổ chức xây dựng nội dung bảo vệ
môi trường trong quy hoạch vùng; tổ chức lập, trình phê duyệt, công bố và tổ chức
thực hiện, đánh giá thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia theo quy định
của pháp luật.
4. Giúp Bộ trưởng thực hiện
công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá sơ bộ tác động môi trường,
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, phương án cải tạo, phục hồi
môi trường của dự án khai thác khoáng sản, áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất:
a) Tham gia ý kiến đối với nội
dung đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo
quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng hướng dẫn kỹ
thuật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường;
c) Xây dựng, cập nhật và ban
hành hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất hoặc xem xét công
nhận kỹ thuật hiện có tốt nhất đã được áp dụng tại Nhóm các nước công nghiệp
phát triển được phép áp dụng tại Việt Nam và tổ chức thực hiện;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm
định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các
dự án đầu tư, phương án cải tạo, phục hồi môi trường của các dự án khai thác
khoáng sản (trừ trường hợp thẩm định trong quá trình cấp giấy phép môi trường)
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư, phương án cải tạo, phục hồi
môi trường của các dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thẩm định theo
quy định của pháp luật;
e) Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của dự án đầu tư theo yêu cầu của quyết định
phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác môi trường thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong giai đoạn thi công, xây dựng
trước khi vận hành dự án hoặc trước khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Giúp Bộ trưởng thực hiện việc
tổng hợp, đánh giá, báo cáo về công tác bảo vệ môi trường:
a) Xây dựng bộ chỉ số và hướng
dẫn đánh giá kết quả công tác bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng ban hành; tổ chức
đánh giá hàng năm và trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả đánh giá công tác bảo vệ
môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và tổ chức
công bố;
b) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, tổ chức xây dựng
báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo chung về
lĩnh vực môi trường liên quan đến chức năng của nhiều đơn vị.
6. Về thực hiện chức năng thường
trực Hội đồng EPR quốc gia, kiêm nhiệm Văn phòng giúp việc của Hội đồng EPR quốc
gia và giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện các quy định về trách nhiệm tái chế,
thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu:
a) Trình Bộ trưởng quyết định
thành lập Hội đồng EPR quốc gia; quyết định ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng giúp việc của Hội đồng EPR quốc gia và các
văn bản khác liên quan đến thực hiện quy định pháp luật về trách nhiệm tái chế
và thu gom, xử lý sản phẩm, bao bì của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu;
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng EPR quốc gia; Quy chế quản lý và sử dụng
tiền đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế của
nhà sản xuất, nhập khẩu; Quy chế quản lý và sử dụng tiền đóng góp tài chính vào
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập
khẩu;
b) Trình Bộ trưởng dự thảo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ban hành, điều chỉnh định mức chi phí tái chế hợp
lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản phẩm, bao bì theo quy định của
pháp luật; quyết định điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính tăng dần; chi
phí quản lý hành chính phục vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm
thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu;
c) Công bố danh sách tổ chức,
đơn vị tái chế sản phẩm, bao bì theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận,
tổng hợp việc đăng ký kế hoạch tái chế hằng năm và báo cáo kết quả tái chế của
nhà sản xuất, nhập khẩu;
đ) Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị
hỗ trợ tài chính cho hoạt động tái chế và tổ chức xét duyệt, phê duyệt kết quả
thẩm định và các đề nghị hỗ trợ tài chính theo quy định của pháp luật; công bố
công khai tiêu chí, ưu tiên, mức hỗ trợ tài chính cho hoạt động, sản phẩm tái
chế của năm tiếp theo;
e) Hướng dẫn việc kê khai số tiền
đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải; tổng hợp và công khai việc tiếp nhận, sử dụng
tiền đóng góp tài chính để hỗ trợ hoạt động xử lý chất thải theo quy định của
pháp luật;
g) Xây dựng, quản lý và vận
hành Cổng thông tin điện tử EPR quốc gia.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu về
quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, đánh giá tác động môi trường và các cơ sở
dữ liệu môi trường khác thuộc phạm vi quản lý của Vụ để tích hợp vào cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia.
8. Thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phục vụ công tác quản lý nhà nước của Vụ; triển khai các hoạt động
hợp tác quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ; làm cơ quan đầu mối
quốc gia, các điều ước và thỏa thuận quốc tế về môi trường theo phân công của Bộ
trưởng.
9. Tổ chức theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về
bảo vệ môi trường theo phân công của Bộ trưởng; trả lời các tổ chức và cá nhân
về chính sách, pháp luật môi trường theo phân công của Bộ trưởng.
10. Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về môi trường theo phân công của Bộ trưởng.
11. Thực hiện cải cách hành
chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ.
12. Tham gia xây dựng, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện công tác thống kê về môi trường trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao.
13. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
14. Quản lý công chức, tài sản
thuộc Vụ theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng phân công.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và chế độ làm việc
1. Vụ Môi trường có Vụ trưởng,
không quá 03 Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Vụ trưởng Vụ Môi trường chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; ban hành quy chế làm việc và điều hành hoạt
động của Vụ; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ
được giao và các văn bản khác theo phân công của Bộ trưởng.
3. Phó Vụ trưởng Vụ Môi trường
giúp việc Vụ trưởng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được
phân công.
4. Vụ Môi trường làm việc theo
chế độ thủ trưởng kết hợp chế độ chuyên viên. Vụ trưởng phân công nhiệm vụ đối
với công chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn và năng lực chuyên môn để đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 4;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp;
- Ban cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ; Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, TCCB, NQ.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|