QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của UBND tỉnh)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải,
bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải, an toàn giao thông trên địa bàn
tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực giao
thông vận tải; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm, hàng năm; chương
trình, dự án, đề án về giao thông vận tải thuộc phạm quản lý nhà nước được
giao;
b. Dự thảo quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; phối hợp với các
cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng,
Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b. Đề án thành lập,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ
và các đơn vị trực thuộc Sở;
c. Phối hợp với Sở Nội
vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp,
dịch vụ công lập thuộc Sở.
3. Hướng dẫn, kiểm tra
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng
giao thông:
a. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp và ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b. Tổ chức quản lý, bảo
trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa đang khai thác thuộc trách nhiệm quản lý hoặc được Bộ
Giao thông vận tải ủy thác quản lý;
c. Thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn
tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của
Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d. Công bố theo thẩm
quyền việc đóng, mở tuyến đường thủy nội địa; đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa
trên tuyến đường thủy nội địa, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép bến
đò khách ngang sông trên địa bàn tỉnh;
đ. Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh và các
đường khác theo quy định của pháp luật;
e. Thiết lập và quản
lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đuờng thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý;
g. Có ý kiến đối với
các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa và tuyến chuyên dùng nối
với tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép thi công
trên các tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý hoặc Bộ Giao thông
vận tải ủy thác quản lý.
5. Về phương tiện giao
thông và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục
đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành
giao thông vận tải:
a. Tổ chức thực hiện
việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho
xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải;
b. Tổ chức kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa, các phương tiện giao thông khác theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c. Thẩm định thiết kế
kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d. Tổ chức việc đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng
nhận học tập pháp luật giao thông vận tải cho người điều khiển phương tiện giao
thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải;
cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng
chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và
phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa phương.
6. Về vận tải:
a. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách, biện pháp phát
triển vận tải hành khách công cộng;
b. Tổ chức thực hiện
việc quản lý vận tải hành khách bằng ôtô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải
khách du lịch và vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của
pháp luật; cấp giấy phép vận tải quốc tế, cấp giấy phép lưu hành đặc biệt cho
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải;
c. Quản lý các tuyến vận
tải hành khách; dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;
d. Công bố hoạt động,
theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến
vận tải hành khách hoạt động trên đường thủy nội địa của tỉnh.
7. Về an toàn giao
thông:
a. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông
trên địa bàn khi có yêu cầu của cơ quan chức năng;
b. Tổ chức thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các
hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c. Tham gia thành viên
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của UBND tỉnh;
d. Thẩm định an toàn
giao thông trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường
xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn có chức năng quản
lý nhà nước về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông; bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
13. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải theo chương trình, mục tiêu cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải.
14. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và theo phân cấp, ủy quyền của
UBND tỉnh;
15. Chỉ đạo và hướng dẫn
tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở.
16. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tài chính,
tài sản được giao cho Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia.
19. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Sở
1.
Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b. Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một hoặc số lĩnh vực công tác, theo phân công của Giám
đốc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
2. Việc bổ nhiệm Giám
đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải
1. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra (bao gồm
Thanh tra hành chính và Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải);
c. Phòng Kế hoạch-Tài
chính;
d. Phòng Quản lý giao
thông;
đ. Phòng Quản lý vận tải.
2. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc:
a. Trung tâm Đào tạo
nghiệp vụ Giao thông vận tải;
b. Trung tâm Đăng kiểm
phương tiện thủy, bộ.
c. Ban Quản lý dự án
công trình giao thông (sẽ thực hiện sắp xếp, tổ chức lại theo quy định của
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình);
3. Theo yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ công tác, khối lượng công việc, Giám đốc Sở quyết định hoặc đề xuất
việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
Điều
5. Biên chế
1.
Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch UBND tỉnh
giao. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải lập kế hoạch biên chế trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định;
2. Giám đốc Sở Giao
thông vận tải thực hiện việc phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị trực thuộc
trên cơ sở tổng biên chế hành chính sự nghiệp được giao; đồng thời có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế của các đơn vị trực
thuộc; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý những vi phạm về quản lý, sử dụng
biên chế thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
3. Việc tuyển dụng, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở và đơn vị trực thuộc Sở phải căn cứ vào
vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà
nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Sở Giao thông vận tải
làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Giao thông vận tải về tổ chức, hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị
trực thuộc Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Sở Giao thông vận tải
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông
vận tải theo quy định tại Điều 1 Quy định này;
2. Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và người đứng đầu các
tổ chức chính trị-xã hội cấp tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm sự
kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà nước
theo lãnh thổ trên lĩnh vực giao thông vận tải trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Chương
IV
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Giao thông vận tải
có trách nhiệm tổ chức các hoạt động Sở theo đúng Quy định này và các quy định
khác của pháp luật;
2. Căn cứ Quy định này
và Quy chế làm việc của UBND tỉnh Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành Quy
chế làm việc của Sở;
Điều
9. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần
thiết hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.