ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 06 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
1798/QĐ-BTP ngày 25/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 126/TTr-STP ngày 23/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm
theo Quyết định này 06 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Bồi thường
nhà nước cấp huyện thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cà
Mau;đồng thời bãi bỏ 02 thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố tại Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 26/5/2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm
theo Quyết định số:30/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Cà Mau)
Phần
I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
1.
|
Thủ tục xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
2.
|
Thủ tục giải quyết bồi thường tại cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
3.
|
Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
|
4.
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
5.
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
6.
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
2. Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ
STT
|
Số hồ sơ
TTHC
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL
quy định nội dung hủy bỏ, bãi bỏ
|
1
|
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần đầu
|
Quyết định số 1798/QĐ-BTP ngày 25 tháng 8 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
|
2
|
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước lần hai
|
|
Phần
II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.1. Trình
tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu bằng
văn bản về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2.
Cách thức thực hiện:trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống
bưu chính
1.3. Thành
phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường
1.4.
Thời hạn giải quyết hồ sơ:05ngày kể từ ngày có yêu cầu, trường hợp không có sự
thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì thời hạn không quá 15 ngày.
1.5.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.6. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
1.7.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:không.
1.8. Lệ
phí (nếu có): không.
1.9. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: văn bản xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường.
1.10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): khi người bị thiệt hại
không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất
về cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày
29/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2013/TT-BTP ngày 31/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Thủ tục
giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính
2.1. Trình
tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu, xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn (kèm
hồ sơ) yêu cầu bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác
minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.2. Cách
thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc qua hệ thống
bưu chính;
2.3. Thành
phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu 01a hoặc 01b Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính);
- Bản sao văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(là một trong các văn bản sau đây):
+ Quyết định thu
hồi, hủy bỏ, thay thế, sửa đổi quyết định hành chính do quyết định đó được ban
hành trái pháp luật;
+ Quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Kết luận nội
dung tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo;
+ Kết luận thanh
tra giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về thanh tra;
+ Bản án, quyết định
của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật;
+ Bản án, quyết định
của Tòa án về việc giải quyết vụ án dân sự đã có hiệu lực pháp luật tuyên hủy
quyết định hành chính;
+ Bản án, quyết định của Tòa án về
việc giải quyết vụ án hình sự xác định người thi hành công vụ có hành vi phạm tội
trong khi thi hành công vụ mà tại Bản án, quyết định đó chưa xác định trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do hành vi phạm tội của người thi hành công vụ gây ra
trong khi thi hành công vụ.
- Giấy ủy quyền yêu cầu bồi thường
hợp pháp, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy
quyền của người bị thiệt hại.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có).
Trường hợp người
bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thì gửi bản photocopy văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và bản photocopy giấy ủy
quyền, đồng thời mang theo bản chính để đối chiếu.
Trường hợp người
bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
và bản sao có chứng thực giấy ủy quyền.
Trường hợp người bị thiệt hại chết
mà người thừa kế của người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường thì ngoài
các tài liệu trên, hồ sơ yêu cầu bồi thường còn phải có các tài liệu sau đây:
- Di chúc của người bị thiệt hại
hoặc văn bản hợp pháp khác chứng minh quyền thừa kế của người yêu cầu bồi thường;
- Văn bản ủy quyền hợp pháp về việc
cử một người trong những người thừa kế hoặc cử người khác không phải là người
thừa kế làm người đại diện cho những người thừa kế của người bị thiệt hại thực
hiện quyền yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người bị thiệt hại có nhiều người
thừa kế;
- Chứng minh thư nhân dân và các
loại giấy tờ chứng minh quan hệ của họ đối với người bị thiệt hại như: hộ khẩu,
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy khai sinh của người yêu cầu bồi thường…
hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác
nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc xác nhận người bị thiệt
hại là thân nhân của người yêu cầu bồi thường.
Trường hợp người
bị thiệt hại trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thì gửi bản photocopy các giấy tờ này, đồng thời mang theo bản chính
để đối chiếu.
Trường hợp người
bị thiệt hại gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thông qua đường bưu điện thì gửi bản sao có chứng thực các giấy tờ này.
2.4. Thời
hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường:
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ
hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh
thiệt hại có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại
diện phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc
thương lượng là 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp
vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài
thêm nhưng không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường:
trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường
2.6. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn yêu cầu bồi thường (Mẫu
01a hoặc 01b
Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực
hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính).
2.8. Lệ
phí (nếu có):không.
2.9. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định hành chính.
2.10. Yêu
cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Luật TNBTCNN;
- Có thiệt hại thực tế do hành vi
trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt
hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2.11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính.
Mẫu số 01a (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT/BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính
gửi:........................................(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………………………...........................
Địa chỉ:........................................................................................................
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định
tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem
xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản
đó).
2. Thiệt hại do tài sản bị
xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:.................................................................................................
Đặc điểm của tài sản (hình
dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi mua
tài sản…):...............................................................
..........................................................................................................................
Tình trạng tài sản (bị phát mại,
bị mất, bị hư hỏng):......................................
Giá trị tài sản khi mua:..............................................................................
Giá trị tài sản khi bị xâm phạm:..........................................................................
Thiệt hại do việc không sử dụng,
khai thác tài sản (nếu có):
.............................................................................................................................
(Kèm
theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:..................................................................................
3. Thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút (nếu có)
……………………...…………………….................................................................
.............................................................................................................................
(Kèm
theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
4. Thiệt hại do tổn thất về
tinh thần (nếu có)
a) Trường hợp bị tạm giữ, bị
đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị tạm giữ/bị đưa vào
trường giáo dưỡng / cơ sở giáo dục / cơ sở chữa bệnh (từ
ngày ...................đến ngày.....................): …………………. ngày.
Số tiền yêu cầu bồi thường:........................................................................
b) Trường hợp sức khoẻ bị xâm
phạm
Mức độ sức khoẻ bị tổn hại:…………………………………....................
Số tiền yêu cầu bồi thường:.............................................................................
5. Thiệt hại về vật chất do
bị tổn hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu
chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút, bao gồm:................................................................
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa
đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi phí hợp lý và thu nhập
thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị
(nếu có):.................................................................
........................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
c) Trường hợp người bị thiệt hại
mất khả năng lao động
- Chi phí hợp lý cho người thường
xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có): .............................................................................................................................
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có):
.............................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị
bồi thường
.............................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 01b (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày
14/12/2015 hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại chết)
Kính
gửi:………...............(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi
là:…………………………………………..……...............................
Địa chỉ:........................................................................................................
Là: ……….. (Ghi rõ quan hệ với
người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người được người bị thiệt
hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy quyền của những người
sau (nếu có):
...........................................................................................................................
Căn cứ (nêu tên văn bản quy định
tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 của
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ), tôi đề nghị Quý cơ quan xem
xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Yêu cầu thu thập văn bản
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
(Trong trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đã ban hành văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ nhưng người bị thiệt hại không có khả năng cung cấp văn bản
đó).
2. Thiệt hại do tổn thất về
tinh thần…………………….................................
.............................................................................................................................
3. Chi phí cho việc cứu chữa,
bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu có) ……………………………….......................................
.............................................................................................................................
(Kèm theo hồ sơ bệnh án, hóa
đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
4. Khoản tiền cấp dưỡng cho
những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có)…………………………………….........................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền cấp dưỡng trên)
5. Chi phí mai táng……………………………………………………………...
(Kèm theo giấy chứng tử)
6. Tổng cộng số tiền đề nghị
bồi thường …………................................
…………………………………………………………………………………………….
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải
quyết bồi thường thiệt hại cho Tôi theo quy định của pháp luật./.
Xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường
và người bị thiệt hại đã chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
…….. ngày….. tháng….. năm…….
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
3.1. Trình
tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển giao
phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt
hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định
giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là ngày nhận
được quyết định giải quyết bồi thường.
3.2. Cách
thức thực hiện: Người thực hiện việc chuyển giao thực hiện việc chuyển giao quyết
định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại thông qua Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người bị thiệt hại cư trú.
3.3. Thành
phần, số lượng hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường.
3.4. Thời
hạn giải quyết hồ sơ: 04 ngày.
3.5. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Đại diện của cơ quan có trách
nhiệm bồi thường;
- Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường
hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp
xã;
3.6. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
3.7. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ
phí (nếu có):không.
3.9. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải
quyết bồi thường.
3.10. Yêu
cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
3.11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN.
4. Thủ tục chi
trả tiền bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
4.1. Trình
tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ
quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để cấp kinh phí chi trả bồi thường.
- Trường hợp cơ quan có trách nhiệm
bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ để cơ quan quản lý cấp
trên thẩm định.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau
khi nhận được kinh phí, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức chi trả cho
người bị thiệt hại hoặc nhân thân người bị thiệt hại. Việc chi trả được thực hiện
một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo thỏa thuận.
4.2. Cách
thức thực hiện: Thực hiện một lần bằng tiền mặt cho người được nhận tiền bồi
thường hoặc chuyển khoản theo yêu cầu của người nhận tiền bồi thường.
4.3. Thành
phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường
kinh phí;
- Bản sao văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ;
- Bản án, quyết định giải quyết bồi
thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
4.4. Thời
hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ bồi thường hợp lệ.
4.5. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính:cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4.6. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính:cá nhân, tổ chức.
4.7. Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai:không.
4.8. Lệ
phí (nếu có):không.
4.9. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản giao nhận tiền bồi thường phù hợp với
hình thức giao nhận tiền.
4.10. Yêu
cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
4.11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Thông tư liên tịch số
18/2015/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 14/12/2015 thay thế Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26/11/2010 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
5. Thủ tục giải
quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
5.1. Trình
tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
5.2. Cách
thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ
sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
5.3. Thành
phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
5.4. Thời
hạn giải quyết:
- 30 ngày làm việc: Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết còn lại không quá 39 ngày.
- Không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
5.5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
5.6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
5.8. Lệ
phí (nếu có): không.
5.9. Nội
dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
ký tên hoặc điểm chỉ.
5.10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có thẩm
quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực
tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
5.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy
tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào
thời hiệu.
5.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy
đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không
đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ
lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
- Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan
có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho người
bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức
chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc
xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
5.11. Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của liên Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính
phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
6. Thủ tục giải
quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai
6.1. Trình
tự thực hiện:
- Người bị thiệt hại gửi đơn khiếu
nại;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải
quyết;
- Xác minh nội dung khiếu nại;
- Tổ chức đối thoại;
- Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
6.2. Cách
thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến trụ
sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
6.3. Thành
phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
- Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Các tài liệu khác có liên quan.
6.4. Thời
hạn giải quyết:
- Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60
ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
6.5. Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính: chủ tịch UBND cấp huyện.
6.7. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
6.8. Lệ
phí (nếu có): không.
6.9. Nội
dung đơn khiếu nại: trường hợp khiếu nại được thực
hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại;
tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại
và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại
ký tên hoặc điểm chỉ.
6.10. Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
- Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa,
đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy
tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào
thời hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
- Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu
cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã đầy
đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường không
đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc thụ
lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện khiếu
nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy định
tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
- Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Người được Thủ trưởng cơ quan
có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều 11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
- Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho người
bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức
chi trả.
- Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm
hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định mức
hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ lỗi
và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc việc
xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày
03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật TNBTCNN;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của liên Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính
phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà
nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.