QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Văn bản hợp nhất Luật
Thi đua, Khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Văn Phòng Quốc
hội;
Căn cứ Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số
65/2014/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 746/TT-SNV ngày 06 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công
tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND, Quyết định số
31/2013/QĐ-UBND và Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
tổ chức thực hiện theo quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội
dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua; tổ chức Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
Hội đồng xét sáng kiến. Đối tượng, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng, sáng kiến; thẩm quyền xét, khen thưởng và đề nghị khen thưởng; tổ
chức trao thưởng. Quy định chi tiết về hồ sơ, thủ tục, thời gian xét khen thưởng;
quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân được khen thưởng; Quỹ thi đua
khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm về
công tác thi đua khen thưởng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tập
thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế; đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân và người dân trong tỉnh.
2. Tập
thể, cá nhân ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người nước
ngoài và các tổ chức người nước ngoài có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên
tắc thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng
1. Tự
nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.
2.
Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời. Một hình thức khen thưởng có thể tặng
nhiều lần cho một đối tượng. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối
tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi
ích vật chất; chú trọng khen thưởng tập thể, cá nhân là người trực tiếp lao động,
công tác, chiến đấu và cá nhân có nhiều sáng kiến trong lao động, công tác.
3. Việc
xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; cá nhân, tập
thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu,
chỉ tiêu thi đua, không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các
danh hiệu thi đua.
4.
Khen thưởng phải đảm bảo đầy đủ hồ sơ, điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.
5. Thời
gian đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho lần tiếp theo được tính từ khi có quyết
định khen thưởng lần trước.
6.
Trong 01 năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành tích kinh tế - xã hội hoặc chuyên đề);
trừ trường hợp khen thưởng đột xuất.
7. Cơ
quan, đơn vị, địa phương tham gia cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức được xét tặng
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thông qua bình xét của cụm, khối thi
đua; không xét khen theo thành tích kinh tế - xã hội do cơ quan, đơn vị, địa
phương đề nghị.
8. Khi
xét tặng hoặc đề nghị cấp trên tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối
với tập thể, cá nhân phải đảm bảo tiêu chuẩn sau đây:
a. Đối
với tập thể có tổ chức Đảng thì phải đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”, tổ
chức Công đoàn đạt danh hiệu “Vững mạnh xuất sắc”. Đối với đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế hoặc đơn vị sự nghiệp có thu phải hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế, thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ sinh môi
trường.
b. Đối
với cá nhân là đảng viên, phải là đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ,
gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thủ trưởng các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế
hoặc đơn vị sự nghiệp có thu thì đơn vị nơi cá nhân công tác phải hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động và vệ
sinh môi trường.
c.
Không khen thưởng thành tích thực hiện chuyên đề đối với các đồng chí là Lãnh đạo
tỉnh, lãnh đạo các sở, ban, ngành của tỉnh và tương đương (Giám đốc, Phó Giám đốc
sở, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các hội, đoàn thể chính trị - xã hội, Chủ tịch,
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các chức
danh tương đương) khi tham gia các ban chỉ đạo hội thi, hội diễn, chương trình,
dự án, chuyên đề, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Các đồng chí này sẽ được
xem xét khen thưởng về thành tích cả năm và kết thúc nhiệm kỳ đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp (trừ trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh).
Điều 4. Việc tổ
chức hội thi, hội diễn, tôn vinh giải thưởng
Việc tổ chức hội thi, hội diễn,
tôn vinh và đề ra các giải thưởng có liên quan đến khen thưởng và trao giải thưởng
phải được đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc
Sở Nội vụ); Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng đối với các trường hợp
do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình
thức tổ chức thi đua
1. Thi
đua thường xuyên được tổ chức thực hiện hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm
nhằm thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình công tác đề ra.
2. Thi
đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm
vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi
đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của cơ quan, tổ chức,
đơn vị. Khi tổ chức phong trào thi đua theo chuyên đề, các cơ quan, đơn vị, địa
phương gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ) để theo dõi.
Điều 6. Nội
dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua
1.
Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện.
Xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, thời gian thi đua để đề ra chỉ tiêu,
nội dung thi đua cụ thể. Nội dung và chỉ tiêu thi đua phải bám sát nhiệm vụ
chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, năng lực thực tế và yêu cầu
phát triển của ngành, địa phương, đơn vị; phải đảm bảo tính khoa học, tính khả
thi và đúng quy định pháp luật.
2. Tổ
chức phát động phong trào thi đua, đăng ký và ký kết giao ước thi đua trong từng
cơ quan, đơn vị, địa phương, cụm, khối thi đua; triển khai các biện pháp tuyên
truyền, vận động, chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, chú trọng công tác chỉ đạo điểm. Nâng cao
trách nhiệm, vai trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng,
tuyên truyền và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3. Tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phong trào thi đua, rút kinh nghiệm và
phổ biến kinh nghiệm, những nhân tố mới, mô hình mới đã xuất hiện trong phong
trào thi đua; xét chọn, biểu dương, khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu,
xuất sắc.
Điều 7. Trách
nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi
đua và công tác khen thưởng trong phạm vi toàn huyện.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh chịu trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công
tác khen thưởng trong phạm vi quản lý; chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công
đoàn cùng cấp để tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng, tổ chức
tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến.
3.
Chính quyền phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp tổ chức
phát động thi đua, tuyên truyền mục đích ý nghĩa phong trào thi đua và vận động
hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua; giám
sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, xác định trách
nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với phong trào thi đua; kiến nghị đổi mới về
công tác thi đua khen thưởng.
4. Các
cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền,
cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển
hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật
về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện theo Điều 29 Nghị định số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
2. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương
a. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương do Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy
Đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng.
b. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương,
quyết định thành phần, số lượng thành viên và quy chế hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng. Đối với các huyện, thị xã, thành phố, Trưởng Phòng Nội vụ
làm Phó Chủ tịch Thường trực; các Phó Chủ tịch còn lại và thành viên do Chủ tịch
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định.
Điều 9. Sáng
kiến, công nhận sáng kiến
1.
Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc
giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả
công tác được các cấp có thẩm quyền công nhận.
2.
Tiêu chuẩn công nhận sáng kiến
a.
Sáng kiến được cấp cơ sở công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới;
đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã
hội đối với cơ sở; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không
thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
b.
Sáng kiến được cấp tỉnh công nhận khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có tính mới;
đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và mang lại hiệu quả kinh tế hoặc hiệu quả xã
hội đối với tỉnh; không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội, không
thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
3. Thẩm
quyền công nhận sáng kiến
a. Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận đối với sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối
với tỉnh.
b. Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền quyết định công nhận
đối với sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với cơ sở.
4. Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh công nhận đặc cách và cấp giấy chứng nhận sáng kiến đối
với các công trình, giải pháp:
a. Đạt
Giải thưởng Sáng tạo Khoa học - Công nghệ Việt Nam;
b. Đạt
Giải từ khuyến khích trở lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
c. Đạt
Giải từ khuyến khích trở lên của Hội thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng
toàn quốc;
d. Đạt
Giải từ khuyến khích trở lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Bình Định;
đ. Được
Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh hoặc cấp bộ, ngành Trung ương đánh giá,
nghiệm thu đạt từ loại khá trở lên;
e. Đạt
Giải thưởng Đào Tấn - Xuân Diệu;
g. Được
tặng Bằng và Huy hiệu lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
h. Được
tặng Bằng và Huy hiệu Tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn TNCSHCM.
i. Đạt
từ giải ba trở lên cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật dành cho học sinh Trung học cấp
quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Điều 10. Hội
đồng sáng kiến các cấp
1. Hội
đồng sáng kiến là tổ chức tư vấn tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương về các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến nhằm nâng cao
hiệu quả công tác, năng suất lao động phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững quốc phòng - an ninh của tỉnh. Xét công nhận sáng kiến hoặc giúp Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thẩm định và công nhận sáng kiến. Hội đồng
sáng kiến hoạt động theo quy chế và quy định của pháp luật.
2. Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh
a. Hội
đồng sáng kiến do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu
Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh,
xét và công nhận sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với tỉnh.
b. Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh gồm có Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng,
các Phó Chủ tịch Hội đồng (trong đó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ là Phó Chủ
tịch Thường trực, Phó Giám đốc Sở Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng
là Phó Chủ tịch) và các Ủy viên. Cơ quan Thường trực Hội đồng là Sở Khoa học và
Công nghệ.
3. Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở
a. Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết
định thành lập; có nhiệm vụ tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa
phương các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý và công
nhận sáng kiến có mức độ ảnh hưởng đối với cơ sở, các nhiệm vụ và quyền hạn
khác do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương quyết định trên cơ sở
phù hợp tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật.
b. Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng;
thành phần, số lượng thành viên Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương quyết định. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương làm Chủ
tịch Hội đồng; các Phó Chủ tịch và thành viên là những người có trình độ chuyên
môn trên các lĩnh vực; trường hợp cần thiết, mời người có chuyên môn cao có
liên quan đến nội dung sáng kiến để tư vấn cho Hội đồng xét sáng kiến.
Điều 11. Cờ
thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đơn vị được xét tặng Cờ thi đua của
UBND tỉnh phải có phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả và đạt các tiêu chuẩn
quy định tại Điều 26 Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, khen thưởng số 16/VBHN-VPQH
ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội.
Điều 12. Danh
hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh
được xét tặng hàng năm cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những
cá nhân có 03 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở; có sáng kiến,
đề tài nghiên cứu, giải pháp công tác có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng đối với
tỉnh và được Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận.
Điều 13. Danh
hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”
Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”,
“Đơn vị Quyết thắng” được xét tặng vào dịp tổng kết năm cho các tập thể tiêu biểu,
được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến” đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Văn bản hợp nhất Luật
Thi đua, khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội.
Điều 14. Danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến”, “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập
thể tiêu biểu, lựa chọn trong số các tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đủ tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 28 Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, Khen thưởng số
16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội.
Điều 15. Đối
tượng xét, tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”, “Tập
thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Đối
với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp, hợp tác xã; các đơn vị trực
thuộc như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng.
2. Đối
với cấp tỉnh: Phòng, ban và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp
tỉnh và tương đương; Đối với một số đơn vị đặc thù trước đây là đơn vị thuộc tỉnh,
nay sáp nhập vào một sở theo Nghị định số 13/2008/NĐ-CP của Chính phủ, nhưng đặc
điểm công việc có cơ cấu bộ máy từ tỉnh đến huyện (như phòng, hạt mà đơn vị đó
tương đương như phòng, ban cấp huyện, có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân đầy
đủ, có số lao động cấp đó quản lý từ 07 (bảy) người trở lên); nếu sở quản lý đó
xét thấy có thành tích xuất sắc thì được đề nghị tặng danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc cho đơn vị.
3. Đối
với cấp huyện: Xét tặng các phòng, ban và đơn vị tương đương, các đơn vị trực
thuộc cấp huyện; tập thể cán bộ công chức Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Lực lượng Công an cấp xã (nơi không bố trí công an chính quy), Ban Bảo vệ dân
phố, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.
4. Đối
với đơn vị sự nghiệp gồm: Trường học, bệnh viện và các đơn vị trực thuộc như
khoa, phòng và tương đương.
5. Những
tập thể không thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc (các
sở, ban, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị tương đương thuộc tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố) khi xem xét đề nghị tặng Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ thì căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp để xem
xét khen thưởng, cụ thể: Trong khoảng thời gian xét khen thưởng, hàng năm tập
thể đó phải có từ 2/3 số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt từ danh hiệu “Tập thể
Lao động tiên tiến” trở lên, số còn lại phải hoàn thành tốt nhiệm vụ và tập thể
đó phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
Điều 16. Danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sỹ tiên tiến” được xét tặng mỗi năm một lần; đối tượng, tiêu chuẩn thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, Khen thưởng số
16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội và Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
Điều 17. Danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Được
xét tặng mỗi năm một lần vào dịp tổng kết năm công tác của cơ quan, đơn vị, địa
phương; tiêu chuẩn thực hiện theo quy định tại Điều 23 Văn bản hợp nhất Luật
Thi đua, Khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội và
Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013;
2. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tỷ lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cơ sở” sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn nhưng tối đa
không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ
tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 18. Danh
hiệu “Gia đình văn hóa” và Danh hiệu Thôn (Khu phố, Làng) văn hóa
Được xét tặng hàng năm thực hiện
theo quy định tại Điều 29, Điều 30 Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, Khen thưởng số
16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội và Điều 8 Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ và quy định hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 19. Giấy
khen
1. Giấy
khen tặng cho tập thể, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 74, Điều 75 và
Điều 76 Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, Khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày
13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội; Điều 50 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 và Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ;
Điều 16 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ nội vụ.
2. Các
cơ quan, đơn vị, địa phương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì phát động
thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết chuyên đề thì cơ quan, đơn vị, địa phương
đó khen thưởng, nguồn kinh phí khen thưởng sử dụng từ nguồn kinh phí cấp cho hoạt
động chuyên đề đó.
Điều 20. Tiêu
chuẩn tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a. Có
thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo
chuyên đề khi sơ kết, tổng kết, khen Đại hội có thành tích từ 02 năm trở lên.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức sơ, tổng kết, Đại hội chủ trì phối hợp với cơ quan
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể
về tiêu chuẩn và đối tượng, số lượng khen thưởng; đối tượng được khen thưởng
theo chuyên đề phải được xét chọn trong số cá nhân trực tiếp thực hiện.
b. Có
02 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở hoặc 02 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02
sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc tiêu
biểu trong số những cá nhân được tặng danh hiệu Lao động tiên tiến 05 năm liên
tục đến năm đề nghị khen thưởng, trong thời gian đó có 03 lần được tặng giấy
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở,
ban và tương đương thuộc tỉnh.
c. Cá
nhân thuộc các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề
nghiệp tích cực tham gia phong trào thi đua do tỉnh phát động, có thành tích xuất
sắc hoặc có công đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của tỉnh Bình Định.
d. Lập
được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm
vi ảnh hưởng trong doanh nghiệp, hợp tác xã, địa bàn cấp xã;
đ.
Công nhân 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có từ
01 sáng kiến trở lên được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang
lại hiệu quả cho đơn vị và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng
nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
e.
Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ
nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người lao động. Người đứng đầu
đoàn thể cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất, thành tích của nông dân.
g. Đạt
giải nhất, nhì, ba hoặc đạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải cấp Quốc tế;
h. Đạt
giải nhất, nhì hoặc đạt Huy chương vàng, bạc do Trung ương tổ chức từng vùng,
miền, khu vực;
i. Đạt
giải nhất hoặc Huy chương vàng do cấp tỉnh tổ chức;
k. Học sinh đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích hoặc Huy chương vàng, bạc,
đồng kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hóa cấp quốc tế, quốc gia; giải nhất,
nhì, ba cuộc thi Khoa học - Kỹ thuật dành cho học sinh Trung học cấp quốc gia
do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức; giải nhất kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh.
l. Huấn
luyện viên, giáo viên trực tiếp hướng dẫn vận động viên, thí sinh đạt giải thưởng
quy định tại điểm g, h, i, k khoản 1 Điều này.
2. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây:
a. Có
thành tích xuất sắc được cụm, khối thi đua do tỉnh tổ chức bình xét trong phong
trào thi đua hàng năm;
b. Có
thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo
chuyên đề khi sơ kết, tổng kết, khen Đại hội có thành tích từ 2 năm trở lên. Các
cơ quan, đơn vị tổ chức sơ, tổng kết, Đại hội chủ trì phối hợp với cơ quan Thường
trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu
chuẩn và đối tượng, số lượng khen thưởng; đối tượng được khen thưởng theo
chuyên đề phải được xét chọn trong số trực tiếp thực hiện;
c. 02
năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc hoặc tiêu biểu trong số những
tập thể được tặng danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến 5 năm liên tục đến năm đề
nghị khen thưởng và trong thời gian đó có 3 lần được tặng giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở, ban và tương đương
thuộc tỉnh;
d. Các
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp cấp huyện,
cấp tỉnh tích cực tham gia phong trào thi đua do tỉnh phát động, có thành tích
xuất sắc hoặc có công đóng góp lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của tỉnh Bình Định;
đ. Đạt
giải nhất, nhì, ba hoặc huy chương vàng, bạc, đồng các giải cấp Quốc tế; hoặc đạt
giải nhất, nhì hoặc Huy chương vàng, bạc do Trung ương tổ chức từng vùng, miền,
khu vực; hoặc đạt giải nhất hoặc Huy chương vàng do cấp tỉnh tổ chức;
3. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho xã, phường, thị trấn xuất
sắc; thôn (khu phố, làng) văn hóa; cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn văn
hóa; gia đình văn hóa xuất sắc tiêu biểu thực hiện theo tiêu chuẩn quy định hiện
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu hàng năm, có
phạm vi ảnh hưởng đối với cấp huyện. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và mỗi
đoàn thể cấp huyện xét chọn từ một đến hai tập thể tiêu biểu xuất sắc trực thuộc.
5. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có
thành tích đột xuất xuất sắc trong các lĩnh vực: An ninh, chính trị, trật tự an
toàn xã hội; phòng chống cháy, nổ; phòng, chống bão lụt, cứu hộ, cứu nạn, trong
một số lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.
6. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có nhiều
đóng góp trong hoạt động nhân đạo, từ thiện; các doanh nghiệp tích cực tham gia
và có nhiều đóng góp trong việc tổ chức thành công tại các hội chợ, trong các
hoạt động xúc tiến thương mại do sở, ngành cấp tỉnh tổ chức.
7. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân là người
Việt Nam ở ngoài tỉnh, ở nước ngoài; tập thể, cá nhân người nước ngoài có công
đóng góp lớn cho sự phát triển của tỉnh Bình Định trên các lĩnh vực: Chính trị,
kinh tế, văn hóa - xã hội hoặc lĩnh vực khác.
8. Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho gia đình gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về
công sức, đất đai và tài sản có giá trị cho địa phương, xã hội, cụ thể:
a. Gia
đình thuộc các xã miền núi, vùng sâu, vùng khó khăn, bãi ngang, hải đảo có đóng
góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu
đồng trở lên;
b. Gia
đình thuộc các xã vùng trung du, đồng bằng, thị trấn thuộc huyện Hoài Ân, An
Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương,
xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên;
c. Gia
đình không thuộc điểm a, b nêu trên có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên.
Điều 21. Tiêu
chuẩn xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương
1.
Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sỹ thi đua
toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương, Huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ
niệm chương của các Bộ, Ngành Trung ương thực hiện theo Văn bản hợp nhất Luật
Thi đua, Khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội;
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ.
2.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét, đề nghị phong tặng sau năm liền
kề năm đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” lần thứ hai. Trường hợp không
được các cấp thống nhất đề nghị thì năm sau không xem xét lại.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT
ĐỊNH, THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ, HỒ SƠ THỦ TỤC KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
Điều 22. Thẩm
quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng
1. Ban
Thường vụ Tỉnh ủy xét trước khi trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp
đề nghị:
a. Giải
thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước; Huân chương các loại; các danh hiệu
vinh dự Nhà nước, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc (trừ danh hiệu vinh dự
Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng và huân chương kháng chiến);
b. Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh; Tập thể lao động xuất sắc.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước.
Ủy quyền Cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét hiệp y (Cờ thi đua, Bằng khen) khi có văn bản
đề nghị của Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương.
3. Ban
Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ có nhiệm vụ thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh các trường hợp đề nghị khen thưởng: Cờ thi đua của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh sau khi có giấy chứng nhận của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, Tập thể
lao động xuất sắc; danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Huân
chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng chính phủ về thành tích kháng chiến.
4. Ban
Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ thẩm tra hồ sơ, trình Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh xem xét các trường hợp sau: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước, Huân chương các loại; các danh hiệu vinh dự Nhà nước (trừ danh hiệu
Bà mẹ Việt Nam anh hùng và huân chương kháng chiến); Chiến sĩ thi đua toàn quốc,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng đơn vị được
Cụm, Khối thi đua bình chọn, đề nghị. Khi cần thiết phải lấy ý kiến hoặc hiệp y
của đơn vị, địa phương liên quan.
Đối với cá nhân thuộc ngành Giáo dục
và Đào tạo của các địa phương khi đề nghị khen cao, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh,
Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ lấy ý kiến hiệp y của Sở Giáo dục và
Đào tạo trước khi trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
5. Thủ
trưởng các sở, ban, cơ quan thuộc UBND tỉnh và đơn vị tương đương quyết tặng
thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên
tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị cấp trên khen thưởng.
6. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận danh
hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Tập thể lao động tiên tiến;
thôn (làng, khu phố) văn hóa và đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
7. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen,
công nhận Lao động tiên tiến, Gia đình văn hóa và đề nghị cấp trên khen thưởng
theo quy định.
8. Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc
các doanh nghiệp, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân quyết định công nhận sáng
kiến; danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Lao động tiên tiến, chiến sỹ thi
đua cơ sở.
9. Người
đứng đầu các tổ chức: Chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh quyết định công nhận sáng kiến; tặng danh hiệu
Lao động tiên tiến, Chiến sỹ thi đua cơ sở và Giấy khen.
10. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm xem
xét, thống nhất các trường hợp trước khi trình Thủ trưởng đơn vị quyết định
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 23. Quy
định về tuyến trình
1. Thực
hiện theo Điều 83 Văn bản hợp nhất Luật Thi đua, Khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày
13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và
Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Liên
đoàn Lao động tỉnh xét khen thưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trình cấp trên khen
thưởng đối với các tập thể, cá nhân công tác tại các công đoàn ngành, công đoàn
viên chức tỉnh, công đoàn khu kinh tế, công đoàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Đối
với tập thể, cá nhân các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh đã cổ phần hóa, chuyển
thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên, Công ty cổ phần giao cho các
sở, ban, đơn vị tương đương quản lý chuyên ngành xét trình cấp trên khen thưởng.
4. Đối
với doanh nghiệp thuộc Khu Kinh tế do Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh xét khen thưởng
và trình cấp trên khen thưởng; Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì địa phương đó xét
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng (trừ các doanh nghiệp đã giao cho sở
quản lý chuyên ngành; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty, tập đoàn kinh tế Trung ương quản lý).
5. Đối
với tập thể, cá nhân thuộc các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh trình trực tiếp Ủy ban nhân
dân tỉnh xét khen thưởng.
Điều 24. Quy
định về thời gian trình hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng
thuộc Sở Nội vụ) chậm nhất ngày 05 tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của
ngành Giáo dục - Đào tạo chậm nhất ngày 15 tháng 7 hàng năm. Các trường hợp
khen thưởng sơ kết, tổng kết chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gửi
hồ sơ trước ngày trao thưởng ít nhất 10 ngày làm việc; trường hợp khen thưởng đột
xuất, gửi hồ sơ trước ngày trao thưởng 04 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt
theo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh sẽ được
thông báo kết quả trong quý II; riêng hệ thống giáo dục quốc dân sẽ được thông
báo kết quả trong quý IV hàng năm.
Điều 25. Hồ
sơ thủ tục đề nghị khen thưởng
Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 84 Văn bản hợp nhất
Luật Thi đua, Khen thưởng số 16/VBHN-VPQH ngày 13/12/2013 của Văn Phòng Quốc hội;
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012, Điều 61 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ; gồm có:
1. Tờ
trình của cơ quan, đơn vị, địa phương mỗi loại 02 (hai) bản (Tờ trình đề nghị tặng
thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc chung 01
Tờ trình, nộp 02 bản; Tờ trình đề nghị danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
tỉnh, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chung 01 Tờ trình, nộp 02 bản; Cờ thi đua của Chính phủ 01 tờ Trình, nộp
02 bản; Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại chung 01 Tờ trình,
nộp 02 bản).
2.
Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng kèm theo tờ trình.
Nội dung biên bản phải ghi rõ kết
quả bỏ phiếu kín. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen
thường khi xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc
và Hội đồng xét danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực
lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân (nhân dân và
ưu tú), Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước phải được các thành viên
của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên; các danh hiệu
và hình thức khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý đề nghị khen thưởng của
các thành viên Hội đồng từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên Hội đồng cấp
đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì phải lấy ý kiến bằng phiếu bầu để tổng
hợp).
3. Báo
cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng (thực hiện theo mẫu quy định
tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ), số lượng cụ
thể như sau:
a. Anh
hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản
chính), có xác nhận thành tích của cấp trình và 20 bản photocopy;
b.
Danh hiệu “Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”
và “Giải thưởng Nhà nước”; Huân chương các loại, Chiến sỹ thi đua toàn quốc:
Báo cáo thành tích gồm 04 tập (bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình
(riêng trường hợp thủ trưởng đơn vị, đơn vị là cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh thì
báo cáo thành tích gồm 05 bản chính).
c. Bằng
khen Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua Chính phủ: Báo cáo thành tích gồm 03 tập
(bản chính), có xác nhận thành tích của cấp trình (riêng trường hợp thủ trưởng
đơn vị, đơn vị là cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh thì báo cáo thành tích gồm 04 bản
chính).
d. Chiến
sỹ thi đua cấp tỉnh: Báo cáo thành tích gồm 02 tập (bản chính), có xác nhận
thành tích của cấp trình; kèm theo đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (thực hiện
theo Điều 5 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công
nghệ, phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư)
đ. Các
trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này, đồng thời với việc gửi
báo cáo thành tích bằng văn bản phải gửi Email về Ban Thi đua - Khen thưởng
theo địa chỉ [email protected]; Đối với Thủ trưởng đơn vị, đơn vị thuộc
các loại hình doanh nghiệp phải có xác nhận của cơ quan thuế theo quy định tại
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
e.
Danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Báo cáo thành tích gồm 01 bản chính, có
xác nhận thành tích của cấp trình.
g. Báo
các thành tích có liên quan đến tiêu chuẩn sáng kiến phải kèm theo chứng nhận
sáng kiến các cấp theo quy định.
4. Hồ sơ, thủ tục đơn giản:
Đối với khen thưởng đối ngoại, đột
xuất do cơ quan đề nghị khen thưởng làm tờ trình, báo cáo tóm tắt thành tích và
chịu trách nhiệm về nội dung thành tích trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Tổ
chức trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1.
Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 145/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2013 đảm bảo yêu cầu trang trọng,
thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục
thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi
trường hợp khen thưởng được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có
nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức
trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có
ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của đất nước hoặc
nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ
chức trao tặng.
3. Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức lễ trao tặng Huân chương các loại nhằm ghi nhận quá
trình cống hiến cho các đồng chí giữ các chức vụ từ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trở lên. Các đối tượng, các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng khác giao Thủ trưởng đơn vị đề nghị khen thưởng tổ
chức lễ trao tặng và đón nhận theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP của
Chính phủ, đảm bảo yêu cầu trang trọng.
Chương V
QUỸ THI ĐUA KHEN
THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Điều 27. Quỹ
thi đua, khen thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh,
cấp huyện, thành phố, cấp xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp thực hiện theo Chương V Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2011
của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc tặng phẩm
kèm theo với một mức thưởng cao nhất. Mức chi tiền thưởng thực hiện theo quy định
hiện hành.
Điều 28. Quản
lý Quỹ thi đua, khen thưởng
1.
Phân cấp quản lý Quỹ thi đua khen thưởng:
a. Quỹ
thi đua, khen thưởng của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản
lý.
b. Quỹ
thi đua, khen thưởng của huyện, thị xã, thành phố do Phòng Nội vụ huyện, thị
xã, thành phố quản lý.
c. Quỹ
thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị quản lý.
2.
Trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
a. Mức
trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
Hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng
thuộc Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ phối hợp với cơ quan Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua,
khen thưởng trong dự toán ngân sách tỉnh. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách
nhà nước bằng 1,0% chi thường xuyên ngân sách của cấp mình.
Căn cứ tình hình thi đua, công tác
khen thưởng năm trước và dự kiến kế hoạch, Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Tài
chính - Kế hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định mức trích
Quỹ thi đua, khen thưởng cho các đơn vị dự toán trực thuộc.
b. Việc
lập dự toán, quản lý chi tiêu và quyết toán kinh phí khen thưởng thực hiện theo
quy định tại Thông tư 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài chính.
3. Thủ
trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng thì chịu trách nhiệm chi tiền
thưởng từ Quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
4.
Khen thưởng thành tích năm đối với doanh nghiệp:
a.
Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; cá nhân, tập thể thuộc doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài thì cấp nào khen thưởng cấp đó chi tiền thưởng.
b. Cá
nhân, tập thể thuộc doanh nghiệp trong nước (xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng,
tổ, đội hoặc tương đương), kinh phí khen thưởng do doanh nghiệp trích từ Quỹ
khen thưởng của doanh nghiệp để chi cho cá nhân và tập thể được khen thưởng.
5.
Khen thưởng đối ngoại; khen thưởng thành tích tham gia các hoạt động nhân đạo,
từ thiện, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; khen thưởng
các doanh nghiệp tham gia hội thi, hội chợ (hoặc hình thức tương đương) không
kèm theo tiền thưởng, trường hợp cần thiết kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
6.
Khen thưởng thành tích thực hiện chương trình mục tiêu, dự án được trích từ nguồn
kinh phí hoạt động của chương trình mục tiêu, dự án đó.
Điều 29. Tiền
thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Mức
tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện
theo quy định tại các Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ.
Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số
mức lương tối thiểu chung được làm tròn lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
2. Tiền
thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng thưởng cho các
trường hợp khen thưởng đột xuất, gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các
hội thi, hội thao, hội diễn cấp quốc tế, quốc gia, cấp tỉnh, tài năng trẻ tùy
theo thành tích đạt được và phạm vi tác dụng nêu gương, học tập quy định mức
thưởng đối với cá nhân không quá 10 (mười) lần mức lương cơ sở, tập thể không
quá 20 (hai mươi) lần mức lương cơ sở. Trường hợp đặc biệt, mức thưởng tối đa bằng
30 (ba mươi) lần mức lương cơ sở và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương VI
QUYỀN, NGHĨA VỤ
CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 30. Quyền
và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Quyền của cá nhân, tập thể trong
thi đua, khen thưởng; nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng;
hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với cá nhân, tập thể được khen thưởng và
các cơ quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng; khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều
78, 79, 80, 81, 82, 83, 84 của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Điều
khoản thi hành
1.
Ngoài các Quy định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu
thực hiện theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Căn
cứ quy định tại Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng và các quy định trong Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có thể có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi
đua, Khen thưởng.
3.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy chế
này./.