QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH LONG AN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 804/TTr-SNN ngày 16/6/2009 của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và ý kiến đề xuất tại văn bản số
323/SNV-TCCC ngày 15/7/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp; về phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; về quy hoạch bố trí
dân cư trong nông nghiệp, nông thôn; tổng hợp chính sách phát triển nông thôn; về chế biến và thương mại nông, lâm, thủy sản và muối; về
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình, tổ hợp
tác và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên
chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn và Cục Thương mại, Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, cơ chế chính sách, chương
trình, dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực chuyên ngành: về kinh tế hợp tác,
hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và nghề muối); về phát triển làng nghề, ngành nghề nông
thôn; về quy hoạch bố trí dân cư, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông
thôn; về xây dựng mô hình nông thôn mới, xóa đói giảm
nghèo nông nghiệp nông thôn; về chế biến, bảo quản và thương mại nông,
lâm, thủy sản và muối.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các
văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt.
Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên môn thuộc phạm vi quản lý được
giao.
4. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành về
phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang
trại trong nông nghiệp, nông thôn;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ,
kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;
c) Đầu mối xây dựng, triển khai, nhân rộng các mô
hình; sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh
tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;
d) Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông nghiệp,
nông thôn;
đ) Tổng hợp đề xuất về
cơ chế chính sách liên quan đến đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
5. Về phát triển nông thôn
a) Đầu mối xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách về phát triển kinh tế nông thôn;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hoặc
hợp phần của các chương trình, dự án về xoá đói giảm nghèo, về xây dựng nông
thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển nghề thuộc chương trình giảm nghèo và các
chương trình, dự án khác trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Giám đốc sở.
6. Về quy hoạch bố trí dân cư nông thôn
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; các dự án điều tra cơ
bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư;
b) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quy hoạch và
bố trí dân cư; công tác di dân tái định cư trong nông thôn theo quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham gia hướng dẫn xây dựng khu dân cư,
xây dựng hạ tầng nông thôn ở khu tái định cư.
7. Về làng nghề, ngành nghề nông thôn
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án phát triển ngành nghề nông thôn gắn với làng nghề, hợp tác xã và hộ gia đình;
b) Hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách phát triển
ngành nghề nông thôn, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã;
c) Đầu mối quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất
ngành nghề nông thôn và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết những nội
dung liên quan đến phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, đào tạo nghề cho
nông thôn;
d) Tổ chức các hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật; tư vấn đầu tư; cung cấp thông tin, triển lãm, hội chợ và quảng bá sản phẩm
cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.
8. Về chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản
a) Đầu mối quản lý nhà nước về các cơ sở chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản và những sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chủ yếu có gắn
với vùng nguyên liệu;
b) Đề xuất cơ chế chính sách phù hợp thúc đẩy phát
triển chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản.
9. Về cơ điện nông nghiệp (nông, lâm. thuỷ sản)
a) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ cho nông dân
mua máy, thiết bị cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản trong và sau thu hoạch;
b) Đầu mối quản lý nhà nước về các cơ sở dịch vụ
cơ điện nông, lâm, thuỷ sản.
10. Về thương mại nông, lâm, thuỷ sản
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất về cơ chế chính sách
hỗ trợ bình ổn giá nông, lâm, thuỷ sản; chính sách hỗ trợ nông dân sử dụng các
sáng kiến, thành tựu công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp,
ngành nghề nông thôn và thương mại nông sản;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức công
tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông, lâm, thuỷ sản;
c) Đầu mối xây dựng và triển khai các mô hình ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại nông, lâm, thủy sản.
11. Đề xuất danh mục các chương trình, dự án đầu
tư và thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các chương trình, dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
quản lý của Chi cục theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Sở.
12. Tổ chức chỉ đạo công tác điều tra, thống kê và
quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực quản lý của Chi cục. Tổ chức, chỉ đạo, hướng
dẫn, quản lý việc sử dụng và thanh quyết toán vốn đã được đầu tư thuộc chương
trình, đề án, dự án, kế hoạch hàng năm được giao.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; giải quyết hoặc
tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên
quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục; tổ chức việc tiếp công dân theo
quy định của pháp luật.
14. Xây dựng và thực hiện các chương trình cải
cách hành chính của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách
hành chính của Sở.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, công chức và tài chính,
tài sản của Chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở.
16. Báo cáo định kỳ (tháng, quí, 6 tháng, năm),
báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của UBND tỉnh và Cục quản lý chuyên ngành.
17. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Chi cục Phát triển nông thôn có Chi cục
trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Chi cục và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng phụ
trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng,
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công theo quy định của pháp luật.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý hiện hành.
2. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm có:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Phát triển nông thôn;
c) Phòng Kinh tế tập thể và Dân cư;
d) Phòng Chế biến nông - lâm - thủy sản.
3. Biên chế của Chi cục Phát triển nông thôn là biên chế hành chính, trong tổng biên
chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Điều 2 Quyết định số 1809/QĐ-UB ngày 26/4/2005 của
UBND tỉnh về việc thành lập Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm triển khai và chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này;
ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của Chi cục Phát triển nông
thôn; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Chi cục.
3. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định này do UBND tỉnh
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng sở ngành liên quan
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.