ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 26 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: NC, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và
các đề án, dự án; chương trình, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố;
b) Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể, sáp nhập các tổ
chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo quy định
để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh và thông qua tổng biên chế hành chính của
tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công
tác bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu
quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội theo quy định của
pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng Đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng Đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội
vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia
tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa
bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành
chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ
Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên
chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài
nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; phân
cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà
nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác
cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và
tổ chức phi chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội,
tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm
các quy định của pháp luât, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành tỉnh trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác văn thư lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp
hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp
lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của
Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện, thành phố.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính
quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công
tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phổ biến với các cơ quan liên quan tuyên truyền,
phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen
thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng
các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật
trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, tổ chức sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành
Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước, công tác tôn giáo, công tác thi đua,
khen thưởng và về các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công
tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và các
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo quy định pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổ chức bộ máy;
4. Phòng Xây dựng chính quyền;
5. Phòng Cải cách hành chính -
Đào tạo;
6. Phòng Quản lý văn thư, lưu
trữ;
7. Phòng Tôn giáo;
8. Ban Thi đua - Khen thưởng (tổ
chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở, có trụ sở làm việc tại Sở Nội vụ, không
có bộ phận hành chính - văn thư riêng);
9. Trung tâm Lưu trữ.
Các đơn vị từ khoản 1 đến khoản
8 Điều này là đơn vị giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn
vị tại khoản 9 Điều này là đơn vị sự nghiệp.
Điều 5. Chỉ
tiêu biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Nội
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và theo quy định pháp luật.
3. Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Sở Nội vụ làm việc theo chế
độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Quy chế
làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những
quy định này.
Điều 7.
Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và
những công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công
hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Sở Nội vụ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm báo cáo Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm
quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có
yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố và người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nội vụ ở địa phương.
2. Những sửa đổi, bổ sung Quy định
này phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Quy định
này thay thế Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và
Quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng (ban hành kèm theo Quyết
định số 143/2005/QĐ.TCCB ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng).