ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2990/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 01 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Đề án xác định chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 06
tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực
hiện cải cách hành chính đối với các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
THEO
DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐỊA
PHƯƠNG, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định việc theo dõi, đánh
giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với các địa phương, đơn
vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong việc thực hiện công tác cải cách hành
chính.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
tương đương (sau đây gọi là Sở).
2. UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND
cấp huyện).
3. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
UBND cấp xã).
Điều 3. Mục đích, yêu
cầu
1. Mục đích
a) Thông qua đánh giá xác định rõ mặt mạnh,
mặt yếu trong thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, nhằm giúp UBND tỉnh, các
Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, hạn
chế trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả việc thực hiện cải cách hành chính.
b) Tăng cường trách nhiệm, sự chủ động của
người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức các địa phương, đơn vị trong
công tác cải cách hành chính.
c) Đánh giá cải cách hành chính bằng định
lượng, trên cơ sở đó có thể so sánh, xếp hạng kết quả thực hiện kế hoạch cải
cách hành chính hàng năm giữa các Sở và UBND cấp huyện.
d) Kết quả xếp loại là căn cứ để xem xét khen
thưởng các địa phương, đơn vị và Thủ trưởng các địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu
a) Chỉ số cải cách hành chính bám sát nội
dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
b) Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện thực tế của các địa phương, đơn vị, không đưa vào đánh giá
những tiêu chí mang tính đặc thù của từng Sở hoặc các tiêu chí tạo ra sự phân
biệt lớn giữa các địa phương.
c) Đánh giá thực chất, khách quan kết quả
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm ở các địa phương, đơn vị.
d) Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá
nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các Sở, UBND
các cấp.
đ) Việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả
cải cách hành chính tại các địa phương, đơn vị phải được tổ chức định kỳ hàng
năm, đảm bảo tính thời sự, kịp thời của việc đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính tại địa phương, đơn vị.
Điều 4. Nguyên tắc
đánh giá
1. Việc đánh giá, xếp loại công tác cải cách
hành chính của các Sở, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị trực thuộc các
Sở, UBND cấp huyện được tổ chức định kỳ hàng năm trên cơ sở các tiêu chí cơ bản
tại Quy định này, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về cải cách hành chính, đồng
thời xem xét các đặc thù về yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế của mỗi cơ
quan, mỗi cấp.
2. Việc đánh giá phải toàn diện, bảo đảm tính
trung thực, khách quan, công khai, minh bạch và công bằng; phản ánh đúng tình
hình hoạt động chỉ đạo, điều hành, mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành
chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Kết quả việc đánh giá, xếp loại thực hiện
công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương phải gắn liền và
phản ánh đúng thực chất kết quả, hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được
pháp luật quy định.
Chương 2.
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VIỆC THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Tiêu chí xây
dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính
1. Những nhóm tiêu chí chính làm cơ sở xây
dựng Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính
a) Chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành
chính.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật.
c) Cải cách thủ tục hành chính.
d) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông.
đ) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước.
e) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
g) Cải cách tài chính công. h) Hiện đại hóa
hành chính.
2. Nội dung Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết
quả cải cách hành chính của các Sở, UBND cấp huyện và UBND cấp xã được ban hành
kèm theo Quy định này.
3. Trên cơ sở Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá do
UBND tỉnh ban hành, các Sở, UBND cấp huyện vận dụng các nội dung, tiêu chí phù
hợp để xây dựng hệ thống tiêu chí, thang điểm phục vụ cho việc theo dõi, đánh
giá kết quả cải cách hành chính của các đơn vị trực thuộc.
Điều 6. Hệ thống công
cụ và kênh thông tin phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính
1. Thang điểm của Bộ chỉ số theo dõi, đánh
giá kết quả cải cách hành chính: Là một bảng tóm tắt tập hợp các nội dung (lĩnh
vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần) liên quan đến việc thực hiện chương trình,
kế hoạch cải cách hành chính.
Thang điểm của Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
kết quả cải cách hành chính nhằm mục đích giúp cho địa phương, đơn vị theo dõi,
đánh giá định kỳ (quý/6 tháng/năm) tiến độ thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính đặt ra hàng năm.
2. Căn cứ Thang điểm của Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá kết quả cải cách hành chính, các địa phương, đơn vị tiến hành xây dựng
hệ thống báo cáo và cơ sở dữ liệu về cải cách hành chính hàng năm.
Đối với một số nhiệm vụ/tiêu chí cần có thông
tin chuyên ngành mà các báo cáo về cải cách hành chính không có thì phải khai
thác báo cáo của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Kết quả điều tra xã hội học.
4. Kết quả kiểm tra thực tế tại địa phương,
đơn vị.
5. Các phương tiện thông tin - truyền thông
trên địa bàn tỉnh.
Các Sở, UBND cấp huyện vận dụng các căn cứ
trên đây để tổ chức theo dõi, đánh giá các cơ quan, đơn vị cấp dưới cho phù hợp
với tình hình, đặc điểm của ngành, địa phương và phạm vi, thẩm quyền quản lý.
Điều 7. Trình tự,
thời gian tổ chức đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính
1. UBND cấp xã, các đơn vị trực thuộc các Sở
và UBND cấp huyện căn cứ hướng dẫn của cơ quan cấp trên trực tiếp tiến hành tự
theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
của địa phương, đơn vị và báo cáo kết quả về cơ quan cấp trên trực tiếp chậm
nhất ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Các Sở và UBND cấp huyện
- Tổ chức thẩm định, đánh giá, xếp hạng kết
quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc;
- Tiến hành tự theo dõi, đánh giá và cho điểm
kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của Sở, huyện theo nội dung Bộ
chỉ số và tổng hợp, báo cáo kết quả cho UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 15
tháng 01 hàng năm.
3. Hội đồng thẩm định của tỉnh thẩm định kết
quả tự đánh giá, xếp hạng của các Sở, UBND cấp huyện và trình UBND tỉnh công bố
kết quả xếp hạng trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Điều 8. Tổ chức Hội
đồng đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính
1. Hội đồng đánh giá, xếp hạng
Thành lập Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính để tự đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị (sau đây gọi là Hội đồng) được tổ chức như sau:
a) Đối với Sở: Thành phần Hội đồng gồm Thủ
trưởng cơ quan (làm Chủ tịch Hội đồng), Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
(Chánh Văn phòng) và trưởng một số phòng, ban, đơn vị trực thuộc có liên quan.
b) Đối với UBND cấp huyện: Thành phần Hội
đồng gồm Chủ tịch UBND cấp huyện (làm Chủ tịch Hội đồng), Chánh Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện, Trưởng phòng Nội vụ và trưởng một số phòng, ban trực thuộc
có liên quan.
c) Đối với UBND cấp xã: Thành phần Hội đồng
gồm Chủ tịch UBND cấp xã (làm Chủ tịch Hội đồng), lãnh đạo UBND cấp xã, công
chức tham mưu công tác cải cách hành chính và mời đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể tham gia.
d) Đối với các đơn vị trực thuộc Sở, UBND cấp
huyện: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cách thức tổ chức đánh giá cho phù
hợp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, không nhất thiết phải thành lập
Hội đồng.
2. Tùy vào đặc điểm, tình hình và để bảo đảm
khách quan, Thủ trưởng các địa phương, đơn vị có thể mời thêm các thành phần
khác tham gia Hội đồng.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố
trí trong dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Cách thức
chấm điểm
1. Thang điểm đánh giá: tổng số điểm của các
nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm.
2. Căn cứ thang điểm chuẩn của từng tiêu chí,
các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự chấm điểm theo mức độ hoàn
thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm tối đa khi đáp ứng toàn bộ
yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo mức độ thực hiện công việc,
nhiệm vụ.
Các cơ quan, đơn vị phải thuyết minh, giải
trình căn cứ chấm điểm các tiêu chí bằng văn bản giải trình kèm theo.
3. Trường hợp có nội dung hoặc tiêu chí đã
được đánh giá theo hệ thống tiêu chí, chỉ số áp dụng thống nhất trên toàn quốc
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì sử dụng kết quả đó để cho điểm các
nội dung, tiêu chí liên quan.
4. Trường hợp có nội dung, tiêu chí cải cách
hành chính chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thì không
đánh giá, chấm điểm nội dung, tiêu chí đó. Tổng số điểm tối đa để xếp hạng bằng
100 điểm trừ đi cho điểm chuẩn của các nội dung, tiêu chí không đánh giá, chấm
điểm. Cơ quan, đơn vị phải báo cáo cụ thể trong báo cáo đánh giá, xếp hạng và
gửi kèm các tài liệu chứng minh.
Điều 10. Thẩm định
kết quả tự đánh giá, xếp hạng
1. Hội đồng đánh giá, xếp hạng cải cách hành
chính của các Sở, UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kết quả tự đánh
giá, xếp hạng của cơ quan cấp dưới trực tiếp, trình thủ trưởng cơ quan công bố
công khai kết quả xếp hạng theo thẩm quyền. Không thành lập Hội đồng thẩm định
riêng.
2. Hội đồng thẩm định của tỉnh giúp UBND tỉnh
thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng các Sở, UBND cấp huyện. Giám đốc Sở Nội
vụ thống nhất với các Sở, ngành liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
danh sách thành viên Hội đồng.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định của các cơ quan,
đơn vị gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Hội đồng thẩm định của tỉnh bao gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định kết quả tự đánh
giá, cho điểm của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Bảng tự chấm điểm của cơ quan, đơn vị, địa
phương theo các tiêu chí trong Thang điểm của Bộ chỉ số;
- Văn bản thuyết minh, giải trình việc chấm
điểm các tiêu chí;
- Các tài liệu, số liệu, thông tin làm căn cứ
chứng minh việc chấm điểm các tiêu chí.
4. Cơ sở tiến hành thẩm định, đánh giá: Hồ sơ
tự đánh giá, cho điểm của các địa phương, đơn vị và hệ thống công cụ, kênh
thông tin phục vụ theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính nêu tại Điều 6
Quy định này.
Điều 11. Xếp hạng kết
quả cải cách hành chính
Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính đối với các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh được tính trên
cơ sở điểm bình quân của các tiêu chí được chấm điểm và xác định theo thứ tự từ
cao đến thấp và phân loại thành các nhóm:
1. Xếp hạng xuất sắc: Địa phương, đơn vị được
xếp hạng xuất sắc khi có tổng số điểm từ 91 điểm trở lên và điểm của từng nội
dung tiêu chí phải lớn hơn 0 (không).
2. Xếp hạng tốt: Địa phương, đơn vị được xếp
hạng tốt khi có tổng số điểm từ 81 đến 90 điểm và điểm của từng nội dung tiêu
chí phải lớn hơn 0 (không).
3. Xếp hạng khá: Địa phương, đơn vị được xếp
hạng khá khi có tổng số điểm từ 65 đến 80 điểm hoặc có tổng số điểm trên 80
điểm nhưng có điểm của một nội dung tiêu chí là 0 (không).
4. Xếp hạng trung bình: Địa phương, đơn vị
xếp hạng trung bình khi có tổng số điểm từ 50 đến 65 điểm hoặc có tổng số điểm
từ 65 trở lên mà có điểm của một nội dung tiêu chí là 0 (không).
5. Xếp hạng yếu: Địa phương, đơn vị xếp hạng
yếu khi có tổng số điểm nhỏ hơn 50 điểm.
Điều 12. Quy định về
khen thưởng, kỷ luật
Kết quả xếp loại công tác cải cách hành chính
hàng năm là căn cứ để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng (khen thưởng
chung hoặc khen thưởng chuyên đề về công tác cải cách hành chính) đối với các
địa phương, đơn vị xếp loại xuất sắc hoặc phê bình, kỷ luật đối với các địa
phương, đơn vị xếp loại yếu trong công tác cải cách hành chính.
Chương 3.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
thực hiện
1. Các Sở, UBND cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Quy định này trong phạm vi cơ quan và thực hiện tự đánh giá, cho điểm công tác
cải cách hành chính của địa phương, đơn vị đầy đủ, chính xác và kịp thời theo
đúng quy định này.
b) Căn cứ nội dung, tiêu chí đánh giá, thang
điểm của cấp mình, xây dựng và đưa vào triển khai Bộ chỉ số cải cách hành chính
áp dụng trong nội bộ của cơ quan phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá cải
cách hành chính đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc phù hợp với thực tế của Sở,
huyện để bảo đảm đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc điều tra
xã hội học để xác định chỉ số cải cách hành chính của cơ quan.
d) Các Sở, ngành: Tư pháp, Thông tin và
Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp
với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với từng
lĩnh vực cải cách theo phân công của UBND tỉnh.
đ) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách
hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị
UBND tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có
thành tích xuất sắc trong công tác cải cách hành chính hàng năm; chấn chỉnh, xử
lý kịp thời các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân không hoàn thành nhiệm
vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành
chính.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện thực hiện Quy
định này;
b) Tập huấn, bồi dưỡng cho công chức chuyên
trách cải cách hành chính của các Sở, UBND cấp huyện về công tác theo dõi, đánh
giá và xác định chỉ số cải cách hành chính.
c) Hàng năm, xây dựng Kế hoạch kèm theo dự
toán kinh phí triển khai đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính trình UBND tỉnh
ban hành; chủ trì tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức tuyên truyền về chỉ số cải cách hành chính trong kế hoạch tuyên
truyền cải cách hành chính hàng năm.
đ) Tham mưu UBND tỉnh phương án tổ chức khảo
sát ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân huyện về công
tác cải cách hành chính của các địa phương, đơn vị.
e) Tham mưu UBND tỉnh phương án tổ chức khảo
sát ý kiến hài lòng của tổ chức, công dân và doanh nghiệp đối với chất lượng
cung ứng dịch vụ hành chính công và công tác cải cách hành chính của các địa
phương, đơn vị.
g) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện và
tham mưu trình UBND tỉnh khen thưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có thành
tích trong công tác cải cách hành chính hàng năm; chấn chỉnh các hạn chế, thiếu
sót, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp trên xử lý trách nhiệm người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi
phạm các quy định, chỉ đạo về cải cách hành chính theo quy định pháp luật.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát nội dung Bộ Chỉ số cải cách hành chính trình UBND tỉnh quyết định
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Sở Tài chính: Có trách nhiệm thẩm định và
tham mưu UBND tỉnh cấp phát kinh phí triển khai đánh giá, xếp hạng cải cách
hành chính hàng năm.
4. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc
tuyên truyền, phổ biến Quy định này; phối hợp cung cấp thông tin theo dõi, phản
ánh tình hình thực hiện các nội dung về cải cách hành chính tại các địa phương,
đơn vị để có cơ sở giúp các cơ quan chức năng tiến hành có hiệu quả công tác
theo dõi, đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính.
Điều 14. Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở, UBND các huyện,
thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp./.