Điều 3. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng và chức vụ tương đương (sau đây gọi
chung là Trưởng phòng)
1. Trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành phòng thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng chuyên môn và các văn bản pháp luật
có liên quan;
b) Phân công công việc cho các Phó Trưởng phòng và chức vụ
tương đương (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng); chủ động phối hợp với các
phòng chuyên môn khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của phòng
hoặc các vấn đề do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phân công;
c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của
các đơn vị trực thuộc phòng (nếu có) và các bộ phận chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực
quản lý Nhà nước của phòng;
d) Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành
chính, quy chế làm việc, kỷ cương kỷ luật, văn hoá ứng xử nơi công sở, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng;
đ) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Trưởng phòng như: ký
các văn bản, tờ trình gửi Huyện ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Sở,
ban, ngành cấp trên, các quyết định, công văn quan trọng thuộc lĩnh vực được
phân công như về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, quy hoạch, thanh tra, ...
i) Trưởng phòng là chủ tài khoản cơ quan, quyết định toàn bộ
việc sử dụng kinh phí, chế độ tài chính của phòng theo quy định của Nhà nước,
quyết định mua sắm, sửa chữa, giao quyền sử dụng, bảo quản các loại tài sản
trong cơ quan.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Trưởng phòng:
a) Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Những công việc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giao hoặc ủy quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Phó Trưởng
phòng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay
do Phó Trưởng phòng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Phó Trưởng
phòng trở lên nhưng các Phó Trưởng phòng có ý kiến khác nhau; ủy quyền một Phó
Trưởng phòng thay mặt Trưởng phòng điều hành công việc chung của phòng khi Trưởng
phòng đi vắng.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng.
1. Trách nhiệm: các Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác được sử dụng
quyền hạn của Trưởng phòng, nhân danh Trưởng phòng khi giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Trưởng phòng điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Trưởng
phòng thì các Phó Trưởng phòng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu
liên quan cho nhau và báo cáo Trưởng phòng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Trưởng phòng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng
các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Trưởng phòng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Trưởng phòng
trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ
sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến
lĩnh vực của Phó Trưởng phòng khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Trưởng phòng
đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Trưởng phòng hoặc giữa các Phó
Trưởng phòng còn có các ý kiến khác nhau phải báo cáo Trưởng phòng quyết định;
d) Được Trưởng phòng ủy quyền thay mặt Trưởng phòng, chỉ đạo
giải quyết các công việc chung của phòng và ký văn bản trên lĩnh vực công tác
được phân công và ký thay những lĩnh vực Trưởng phòng ủy quyền khi đi công tác
vắng.
Điều 5. Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy quyền khi vắng mặt tại cơ quan. Ngoài việc thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và
nghĩa vụ sau:
1. Được Trưởng phòng ủy quyền thay mặt
Trưởng phòng chỉ đạo giải quyết các công việc của phòng và ký thay Trưởng phòng
theo những nội dung được ủy quyền.
2. Được quyền chủ trì phối hợp với các
Phó Trưởng phòng khác; giải quyết một số công việc cấp bách của Phó Trưởng
phòng khác khi Phó Trưởng phòng đó vắng mặt và trao đổi lại kết quả với Phó Trưởng
phòng đó khi về cơ quan.
Điều 6. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc của công chức.
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh
vực chuyên môn được phân công theo dõi, chịu trách nhiệm cá nhân trước lãnh đạo
phòng và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng
công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản
và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
2. Phối hợp với cán bộ, công chức khác
trong cơ quan khi tổ chức thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến nhiều người.
3. Lập và thực hiện kế hoạch công tác
chuyên môn trong tuần, tháng, quý, năm; ghi chép kết quả công tác đầy đủ trong
sổ tay công vụ và tìm biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng công tác để thực
thi nhiệm vụ đạt hiệu quả. Thứ Sáu hằng tuần phải báo cáo kết quả công việc
trong tuần và kế hoạch tuần đến cho Trưởng phòng.
4. Thường xuyên cập nhật các thông tin
trong phạm vi mình đảm nhận vào hệ thống mạng nội bộ bảo đảm được cung cấp kịp
thời chính xác. Thực hiện đúng các quy định pháp luật về quản lý tài liệu thông
tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
5. Không được nhận hồ sơ và giải quyết
công việc của tổ chức hoặc cá nhân tại nhà riêng, mọi hồ sơ đều phải qua Văn
thư cơ quan vào sổ theo dõi theo quy định.
6. Giữ gìn, bảo quản, sử dụng tốt tài sản
cơ quan. Chăm lo xây dựng môi trường văn hoá, văn minh nơi công sở.
7. Công chức nghỉ việc riêng một ngày trở
lên phải làm đơn xin phép được sự đồng ý của Trưởng phòng mới được nghỉ, bộ phận
Văn thư chịu trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ và phản ánh trong cuộc họp cơ quan để
biết quản lý.
a) Hằng năm, cán bộ, công chức có tiêu
chuẩn nghỉ phép; để đảm bảo quyền lợi cán bộ, công chức và hoạt động bình thường
của cơ quan yêu cầu công chức, viên chức đăng ký nghỉ, thời gian chậm nhất là
cuối quý I hằng năm để Trưởng phòng giải quyết nhu cầu được kịp thời và đúng chế
độ Nhà nước quy định. Vì lý do công tác, cơ quan không giải quyết được cho cán
bộ, công chức nghỉ theo đăng ký thì cơ quan chịu trách nhiệm thanh toán tiền
lương hưởng theo chế độ cho những ngày phép;
b) Làm việc ngoài giờ của cán bộ, công
chức phải được Trưởng phòng phê duyệt đồng ý mới thực hiện; cán bộ, công chức
được phân công trực cơ quan vào các ngày nghỉ lễ, tết hoặc trực phòng chống lụt
bão, ... phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc, giao - nhận ca trực phải ký
tên đầy đủ. Thời gian tham gia trực ở cơ quan được chấm công và thanh toán theo
chế độ làm việc ngoài giờ.
8. Thực hiện nghiêm túc Quyết định số
03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa
phương; Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính
Nhà nước và các quy định khác của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 7. Quan hệ công
tác giữa phòng với Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Phòng có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động chuyên môn đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã về việc chấp hành cơ chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển ngành đã được phê duyệt ở địa phương. Trưởng phòng và các Phó
Trưởng phòng phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất)
để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và
trách nhiệm của phòng.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức triển khai thực hiện các chương trình công tác của phòng tại địa phương;
báo cáo về phòng kết quả công tác của đơn vị theo quy định.
Điều 8. Các quan hệ
công tác khác.
1. Quan hệ làm việc giữa Trưởng phòng với Huyện ủy, Thành ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các phòng,
ngành, đoàn thể cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan thuộc ngành dọc
Trung ương đóng trên địa bàn huyện, thành phố được thực hiện theo quy định của
Hiến pháp, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các văn bản pháp
luật và các quy định hiện hành có liên quan.
Trưởng phòng quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp,
rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng,
đúng tiến độ công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trưởng phòng thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành, chăm lo xây dựng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên môn cơ sở có chất lượng, kỹ năng
hành chính và phẩm chất đạo đức bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội
trong cơ quan.
- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với cấp ủy cơ quan thực hiện
theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác do phòng tổ chức
xây dựng;
- Quan hệ giữa lãnh đạo phòng với Công đoàn được thực hiện
theo quy chế hoặc nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc
giữa lãnh đạo phòng và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn bộ phận.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI HỌP BÁO CÁO VÀ THÔNG
TIN CỦA PHÒNG
Điều 9. Các loại
chương trình công tác.
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc trọng tâm đăng ký trong chương
trình công tác năm của phòng phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong
các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của công chức
chuyên môn.
- Các công chức chuyên môn phải chịu trách nhiệm về tiến độ
chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị
đưa vào chương trình công tác của phòng;
b) Phân công thực hiện:
- Trưởng phòng chủ trì chỉ đạo các công chức chuyên môn và
các đơn vị trực thuộc (nếu có) xây dựng chương trình công tác năm của phòng trước
ngày 10 tháng 11 năm trước.
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 năm trước, Trưởng phòng có
trách nhiệm gửi chương trình công tác năm cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện đăng ký những công việc của phòng đưa vào chương trình
công tác trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 11 hằng năm đồng
thời gửi phòng Nội vụ theo dõi.
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: những công việc ghi trong chương trình công tác
quý của phòng phải xác định rõ nội dung chính, người phụ trách, thời gian thực
hiện;
b) Phân công thực hiện: chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối
quý, công chức chuyên môn hoặc các đơn vị trực thuộc (nếu có) dự kiến chương
trình công tác quý sau báo cáo Trưởng phòng quyết định.
3. Chương trình công tác tháng: hằng tháng, công chức chuyên
môn thuộc hoặc đơn vị trực thuộc phòng (nếu có) căn cứ chương trình công tác
quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ
thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm phải báo cáo Trưởng phòng trước
ngày 20 hằng tháng.
4. Chương trình công tác tuần của Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng, các Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng xây dựng và ban hành chương trình công tác tuần vào chiều thứ Sáu
hằng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần thì lãnh đạo
phòng có trách nhiệm kịp thời thông báo cho các đối tượng liên quan biết.
5. Chương trình công tác tuần của công chức chuyên môn thuộc phòng:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng của phòng và nhiệm vụ
cụ thể do Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng phụ trách, công chức chuyên môn chủ
động xây dựng kế hoạch công tác tuần của mình và tổ chức thực hiện. Chương
trình này phải xác định rõ trách nhiệm, nội dung công việc và thời gian hoàn
thành của từng cán bộ, công chức trong phòng;
b) Lãnh đạo phòng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều
kiện để phòng mình hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những
khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế
hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo cho Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng phụ
trách lĩnh vực biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
Điều 10. Báo cáo và
đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác.
1. Hằng tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm: công chức chuyên môn rà soát, thống
kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của mình báo cáo Trưởng phòng
về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử
lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời
gian tới. Thời gian báo cáo kết quả công tác gắn liền đồng thời cùng lúc với
báo cáo các chương trình công tác tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm.
2. Lãnh đạo phòng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực
hiện chương trình công tác của các công chức chuyên môn thuộc phòng; hằng
tháng, quý, 6 tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công
tác của phòng. Kết quả thực hiện chương trình công tác hằng quý là điều kiện,
căn cứ để đánh giá và xét thi đua cuối năm của mỗi cán bộ, công chức.
3. Chế độ báo cáo:
- Chế độ báo cáo trong nội bộ cơ quan, công chức chuyên môn
gửi đến Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng phụ trách, theo thời gian cụ thể sau:
+ Báo cáo tuần: sáng thứ Sáu hằng tuần.
+ Báo cáo tháng: trước ngày 20 của tháng.
+ Báo cáo quý: trước ngày 15 tháng cuối quý.
+ Báo cáo 6 tháng: trước ngày 10 tháng 6.
+ Báo cáo 9 tháng: trước ngày 10 tháng 9.
+ Báo cáo năm: trước ngày 15 tháng 11;
- Báo cáo cho Sở, ngành cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Hội đồng nhân dân cấp huyện các phòng tham mưu thực hiện theo quy định hiện
hành, bảo đảm nội dung và thời gian theo quy định.
Điều 11. Các loại hội
nghị và cuộc họp.
Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, phòng tổ chức các hội
nghị và cuộc họp trên nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm.
1. Các hội nghị gồm: Hội nghị chuyên đề (triển khai, sơ kết, tổng kết một
hoặc một số chuyên đề), hội nghị tập huấn công tác chuyên môn, Hội nghị cán bộ,
công chức cuối năm.
2. Các cuộc họp, gồm:
a) Họp giao ban tuần lãnh đạo phòng: lãnh đạo phòng hội ý hằng tuần vào ngày đầu tuần hoặc cuối tuần để bàn kế
hoạch công tác chính, trọng tâm trong tuần, trong tháng; có thể họp đột xuất
theo yêu cầu của Trưởng phòng;
b) Họp phòng.
- Thời gian: mỗi tháng họp 1 lần.
- Nội dung: các công chức báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao, kế hoạch công tác thời gian tới; Trưởng phòng
đánh giá, nhận xét mức độ hoàn thành công việc của từng công chức đồng thời triển
khai kế hoạch công tác của phòng.
Tất cả các cuộc họp đều phải ghi biên bản
đầy đủ;
c) Họp liên tịch (cơ quan và Công đoàn).
- Thời gian: họp 1 lần vào các ngày cuối
tháng của tháng cuối quý, tất cả công chức trong cơ quan phải tham dự.
- Nội dung: đánh giá kết quả công tác đã
thực hiện quý trước; triển khai kế hoạch công tác và các biện pháp thực hiện
trong quý, công khai tài chính, thông tin về văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước nhất là các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, các hoạt động công
tác của Công đoàn.
Điều 12. Đi công tác.
1. Lãnh đạo phòng và công chức chuyên môn cần bố trí, sắp xếp
kế hoạch đi công tác một cách hợp lý theo nguyên tắc không được ảnh hưởng hoặc
làm chậm trễ nhiệm vụ của phòng mình.
2. Phó Trưởng phòng đi công tác phải báo cáo Trưởng phòng để
sắp xếp công việc và báo cáo lãnh đạo phòng chỉ đạo (sau chuyến đi công tác phải
có trách nhiệm báo cáo với Trưởng phòng để biết).
Việc đi công tác phải đúng với yêu cầu và triệt để tiết kiệm,
việc thanh toán công tác phí phải đúng chế độ Nhà nước quy định hiện hành.
3. Công chức đi công tác hoặc tham gia đoàn công tác của huyện,
thành phố, các ngành phải do Trưởng phòng phân công; đồng thời phải có trách
nhiệm bàn giao công việc đang giải quyết cũng như sau chuyến công tác phải báo
cáo đầy đủ với Trưởng phòng. Tham gia công tác đoàn thể trong giờ hành chính phải
báo cáo trước ít nhất 1 (một) ngày và được sự đồng ý của Trưởng phòng.
4. Công chức được cử đi học tại chức, đi bồi dưỡng phải có
trách nhiệm báo cáo thời gian đi học với lãnh đạo phòng trước 5 (năm) ngày và
bàn giao công việc đang giải quyết cho Trưởng phòng; đồng thời sau đợt học có
trách nhiệm nhận việc để giải quyết.
Điều 13. Chế độ cung cấp thông tin.
Cung cấp thông tin về hoạt động của các bộ phận thuộc phòng
hoặc đơn vị sự nghiệp thuộc phòng (nếu có).
1. Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm thông báo bằng những hình
thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức nắm bắt được những thông tin
sau đây:
- Chủ trương chính sách của Đảng, các văn bản của Nhà nước
và của phòng liên quan đến công việc của phòng, đơn vị và của ngành;
- Chương trình công tác của phòng, kinh phí hoạt động và quyết
toán kinh phí hằng năm (nếu có);
- Tuyển dụng, đào tạo dài hạn, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc
lương, nâng ngạch và bổ nhiệm cán bộ, công chức;
- Văn bản kết luận về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong đơn vị;
- Nội quy, quy chế làm việc của phòng, của đơn vị;
- Các vấn đề khác theo quy định.
2. Công chức trong cơ quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm
túc chế độ bảo mật đối với các thông tin và tài liệu mật của phòng theo quy định.
3. Việc trả lời, phỏng vấn cung cấp thông tin cho báo
chí thuộc thẩm quyền Trưởng phòng hoặc người được Trưởng phòng ủy quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tất cả cán bộ, công chức của cơ quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí xét kết
quả thi đua thực hiện nhiệm vụ hằng năm của cán bộ, công chức trong cơ quan.
Quy chế này được sửa đổi bổ sung thông qua Hội nghị cán bộ, công chức hằng
năm./