ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
295/2008/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 24 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ qui định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục III, phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV
ngày 04/6/2008;
Căn cứ Quyết định số
34/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sáp nhập Ban
Thi đua - Khen thưởng và Ban Tôn giáo vào Sở Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 846/SNV ngày 29/7/2008 và Công văn số 1083 /SNV ngày
17/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời ban hành Quy chế
làm việc và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh:
số 37/2004/QĐ-UB ngày 24/02/2004 về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ; số 173/2004/QĐ-UB ngày 20/7/2004 về việc
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Tôn
giáo; số 13/2007/QĐ-UBND ngày 02/5/2007 về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 295/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi )
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Nội vụ tỉnh Quảng
Ngãi là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm
các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội,
tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các Quyết định,
Chỉ thị; Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các Đề án, Dự án;
Chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật,
Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án, Dự án, Chương trình đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
Điều 5. Về tổ chức bộ máy
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
2. Thẩm định và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên
môn, các Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp Nhà
nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Về quản
lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
1. Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh kế hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
tổng biên chế sự nghiệp tỉnh và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước
khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan,
đơn vị, địa phương tỉnh.
3. Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân
cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về tổ
chức chính quyền
1. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
2. Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức
và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng
hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
3. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và uỷ viên Uỷ ban nhân
cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban Thường vụ
Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
4. Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
5. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản về số lượng, tiêu chuẩn chức danh và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở
xã, thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
6. Tổng hợp, thống kê số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân
phố theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Về
công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
1. Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
chuẩn bị các Đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
sau khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật;
3. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ
Nội vụ;
4. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, tổ dân phố;
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Hướng
dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường,
thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Về
cán bộ, công chức, viên chức
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức xã.
2. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
3. Thống nhất quản lý và thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước
sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng,
quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong tỉnh;
4. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh quản lý;
5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
Nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Về cải
cách hành chính
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các
nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải
cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra việc triển khai thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà
nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
4. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan Nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
5. Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công
tác cải cách hành chính theo quy định.
Điều 12. Về
công tác tổ chức hội và các tổ chức phi Chính phủ
1. Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể; phê duyệt điều lệ của
Hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các
quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách đối với tổ chức hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 13. Về
công tác văn thư, lưu trữ
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ;
hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp
Nhà nước trên địa bàn tỉnh chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư,
lưu trữ;
2. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp
lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của
Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
Điều 14. Về
công tác tôn giáo
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
công tác tôn giáo;
4. Làm đầu mối liên hệ giữa chính
quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Về
công tác thi đua, khen thưởng
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác
thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm
nhiệm vụ Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thương tỉnh;
2. Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi
đua; sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan
tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức
và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp
đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
4. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 16. Thực
hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các
vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung
ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 19. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của
Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn
thư, lưu trữ Nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các
lĩnh vực khác được giao.
Điều 20. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
Điều 21. Chỉ
đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Điều 22. Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
Điều 23. Quản
lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
Điều 24. Xây
dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền.
Điều 25. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 26. Lãnh
đạo Sở
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và các
Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo quy định của pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ bao gồm
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Cán bộ, công chức;
- Phòng Tổ chức - Biên chế;
- Phòng Xây dựng chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Quản lý Văn thư, lưu trữ.
2. Các Ban (tương đương Chi cục) quản
lý Nhà nước chuyên ngành:
- Ban Tôn giáo;
- Ban Thi đua – Khen thưởng.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
Tổ chức sự nghiệp khác thuộc Sở được
thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở
theo Quy định này, Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; đồng thời trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban quản lý
Nhà nước chuyên ngành và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
và ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, Quy chế tổ chức và hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 28. Về
biên chế của Sở
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực,
Giám đốc Sở trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biên chế hành chính
của Sở trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh;
2. Biên chế sự nghiệp của Sở do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
3. Cán bộ, công chức, viên chức của
Sở do Giám đốc Sở bố trí theo vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 29. Mối
quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp, khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết công việc cụ thể thì chủ trì và phối hợp
tổ chức thực hiện.
Điều 30. Sở Nội
vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ để tham mưu giúp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Uỷ
ban nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực công tác được giao theo phân cấp, đúng quy
định của Đảng và Nhà nước; đồng thời chủ động phối hợp với các cơ sở đào tạo
trong và ngoài tỉnh trong việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Mối
quan hệ công tác của Sở Nội vụ với Phòng Nội vụ, Phòng Nội vụ - Lao động,
thương binh và xã hội các huyện, thành phố và cơ quan chuyên môn làm công tác tổ
chức, cán bộ của các Sở, Ban, ngành là mối quan hệ theo ngành, giữa cơ quan quản
lý nhà nước về công tác nội vụ cấp trên và cấp dưới.
Sở Nội vụ có nhiệm vụ tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn
việc thực hiện công tác nội vụ ở các Sở, Ban, ngành và các huyện, thành phố
theo đúng quy định của nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 32. Sở Nội
vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Nội vụ tập hợp, trao đổi thống nhất với
các cơ quan chức năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.