ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2946/QĐ-UBND.CN
|
Vinh, ngày 13 tháng
08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
HUYỆN NGHĨA ĐÀN ĐỂ THÀNH LÂP THỊ XÃ THÁI HOÀ; THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ
XÃ THÁI HOÀ TỈNH NGHỆ AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 02/03/2007
của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số: 191/2007/NQ-HĐND ngày
25/07/2007 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 9 về việc thông qua đề án Điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà; thành
lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số: 324/TTr-SNV ngày 02/8/2007 về việc phê duyệt Đề án điều chỉnh địa
giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà; thành lập các
phường thuộc thị xã Thái Hoà tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án điều chỉnh địa giới
hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà; thành lập các phường
thuộc thị xã Thái Hoà tỉnh Nghệ An (có đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị có liên quan lập hồ sơ trình Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND huyện Nghĩa Đàn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hành
|
ĐỀ
ÁN
ĐIỀU
CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ THÁI HOÀ; THÀNH
LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ THÁI HOÀ
(ban
hành kèm theo Quyết định số: 2946/QĐ-UBND ngày 13/08/2007 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Huyện Nghĩa Đàn có diện tích tự nhiên
75.268,37 ha, với dân số (tính đến 31/12/2006) là 195.158 người, gồm có 32 đơn
vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 31 xã).
Nghĩa Đàn là một trong 10 huyện miền núi phía
Tây bắc tỉnh Nghệ An, nằm trên giao lộ của nhiều tuyến giao thông quan trọng,
có nền kinh tế - xã hội phát triển, đã hình thành những trung tâm kinh tế - văn
hoá - xã hội có tác dụng thúc đẩy sự phát triển chung của tỉnh Nghệ An, các
tỉnh lân cận và của vùng Tây bắc tỉnh Nghệ An nói riêng. Tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội và đô thị hoá nhanh khu vực trung tâm huyện Nghĩa Đàn, mà hạt nhân
là thị trấn Thái Hoà đang đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có sự thay đổi
về tổ chức hành chính và quản lý nhà nước trên địa bàn.
Thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh
uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, sau khi hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện
Nghĩa Đàn tiến hành các thủ tục theo quy định của Trung ương, Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An xây dựng Đề án “Điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để
thành lập thị xã Thái Hoà; thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hoà” như sau:
Phần 1.
CĂN
CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN ĐỂ
THÀNH LẬP THỊ XÃ THÁI HOÀ; THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ THÁI HOÀ
I. NHỮNG CĂN CỨ PHÁP
LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày
26/11/2003;
2. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày
26/11/2003;
3. Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày 01/7/2004 của
Bộ Chính Trị về phát triển KT-XH và bảo đảm AN - QP vùng trung du và miền núi
Bắc Bộ;
4. Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày
15/6/2005 của Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển KT-XH miền Tây tỉnh Nghệ An;
5. Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001
của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/3/2002
của Bộ XD, Ban TCCBCP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị;
6. Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày
23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng quy hoạch tổng
thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
7. Quyết định số 64b/HĐBT ngày 12/9/1981 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc điều chỉnh địa giới hành chính
cấp huyện, xã có địa giới chưa hợp lý;
8. Công văn số 2543/BXD-KTQH ngày 28/11/2006
của Bộ Xây Dựng về việc thoả thuận thị trấn Thái Hoà tỉnh Nghệ An là đô thị
loại IV;
9. Quyết định số 3650/QĐ-UBND-CN ngày
17/10/2005 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch chung mở rộng đô
thị Thái Hoà - huyện Nghĩa Đàn;
10. Quyết định số 1063/QĐ-UBND-CN ngày
29/3/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban chuẩn bị đề án thành lập
thị xã Thái Hoà.
II. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU
CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ THÁI HOÀ; THÀNH
LẬP CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ THÁI HOÀ
1. Khái quát đặc điểm
tự nhiên - xã hội huyện Nghĩa Đàn
Nghĩa Đàn là một vùng đất trù phú phía Tây
bắc tỉnh Nghệ An, có lịch sử hàng ngàn năm hình thành và phát triển, đã từng là
một trong những địa bàn cư trú của người Việt cổ thời Hùng Vương.
Toàn huyện hiện có 75.268,37 ha diện tích tự
nhiên, chiếm 4,56% diện tích tự nhiên của tỉnh Nghệ An (16.449 km2), với
195.158 người dân (43.429 hộ) chiếm 6,42% dân số của tỉnh Nghệ An; mật độ dân
số trung bình 259 người/km2; có 21,46% dân số là dân tộc ít người. Địa hình
lãnh thổ chủ yếu là đồi núi thoải (chiếm 65% tổng diện tích), đồng bằng thung
lũng chiếm 8%, đồi núi cao chiếm 27%. Do kiến tạo của địa hình, đất đai Nghĩa
Đàn có nhiều loại thuộc hai nhóm chính là Thuỷ thành, và Địa thành rất thuận lợi
cho trồng cây ăn quả và cây công nghiệp.
Địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn thuộc
phạm vi từ 19o 13' - 19o 33' vĩ độ Bắc và 105o 18' - 105o 35' kinh độ Đông;
phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Nam giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳnh Lưu,
phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu và tỉnh Thanh Hoá, phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp.
Huyện Nghĩa Đàn nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao (từ 23 - 25oC), có sự chênh
lệch nhiệt độ cũng như độ ẩm không khí khá lớn giữa các mùa, đặc biệt là mùa Hạ
chịu ảnh của gió Tây Nam (gió Lào) vào khoảng tháng 5 đến tháng 8 gây ra thời
tiết khô - nóng tác động xấu đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Nghĩa Đàn có hai dòng sông lớn chảy qua là
Sông Hiếu và Sông Dinh cùng với hơn 50 chi lưu lớn nhỏ chảy qua địa bàn và
khoảng hơn 130 hồ đập lớn nhỏ phân bố khắp trên địa bàn. Sông Hiếu là nhánh lớn
nhất của hệ thống Sông Cả, đoạn đi qua địa bàn huyện Nghĩa Đàn dài khoảng 44km
và có 5 chi nhánh lớn chảy vào là: Sông Sào, Khe Cái, Khe Ang, Khe Đá. Ngoài 5 chi
nhánh lớn trên, còn có khoảng 50 suối lớn nhỏ khác nằm rải rác trên khắp địa
bàn. Các khe suối đều có chung đặc điểm là hẹp, quanh co và dốc đứng. Vì vậy,
về mùa mưa lũ giao thông đi lại hết sức khó khăn; nhiều tràn, ngầm bị ngập nước
gây ách tắc giao thông trong nhiều ngày.
Huyện Nghĩa Đàn có nhiều loại tài nguyên,
khoáng sản quý:
+ Đá bazan trữ lượng khoảng 400 triệu m3,
phân bổ tập trung ở các xã Nghĩa Mỹ, Đông Hiếu, Nghĩa Trung, Nghĩa Phú, Nghĩa
Mai, Nghĩa Hiếu, Nghĩa An, Nghĩa Thọ, Nghĩa Sơn, Nghĩa An;
+ Đá vôi và đá hoa cương: có trữ lượng hơn 01
triệu m3, phân bố tập trung chủ yếu ở các xã Nghĩa Tiến, Nghĩa Liên, Nghĩa An,
Nghĩa Bình;
+ Sét sản xuất gạch ngói: trữ lượng ước tính
6 - 7 triệu m3, phân bố tập trung chủ yếu ở các xã Nghĩa Hoà, Nghĩa Quang,
Nghĩa Thuận, Nghĩa Tiến, Nghĩa Liên;
+ Cát, sỏi xây dựng và vàng sa khoáng: Phân
bố tập trung ở các xã có Sông Hiếu chảy qua như Thái Hoà, Nghĩa Quang, Nghĩa
Hoà, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Hồng, ...
+ Có khoảng 19.000 ha rừng, trong đó diện
tích rừng sản xuất hơn 14.000 ha với tổng trữ lượng gỗ khoảng 700.000 m3 (chưa
tính nứa, mét, tre ...);
Trong những năm qua, cùng với xu thế phát
triển của cả nước, Đảng bộ và nhân dân Nghĩa Đàn đã phát huy truyền thống, phát
huy nội lực, tích cực khai thác tiềm năng thế mạnh, huy động mọi nguồn lực, tạo
môi trường thuận lợi thu hút đầu tư để đẩy nhanh tốc độ phát triển KT - XH, xây
dựng cơ sở hạ tầng, giữ vững ổn định Chính trị AN - QP. Nhịp độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn từ năm 2001-2005 đạt 11,7%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng và chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng CN - TTCN, TM - DV, giảm
dần tỷ trọng Nông nghiệp.
Thị trấn Thái Hoà là đô thị có lịch sử phát
triển lâu đời; trước năm 1945 đây là thủ phủ của Phủ Quỳ thuộc huyện Nghĩa Đàn
- nơi đặt bộ máy cai trị của thực dân phong kiến. Ngay từ những năm cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp đã nhận thấy tiềm năng to lớn của vùng đất Phủ
Quỳ nên đã lập ra một vùng đồn điền rộng lớn với hàng chục ngàn ha cây cà phê,
cây cao su và một số loại cây công nghiệp khác. Tuyến đường Quốc lộ 48 ngày nay
cũng đã được xây dựng vào thời kỳ này để phục vụ khai thác tài nguyên, khoáng
sản tại Phủ Quỳ và bình định quân sự vùng Tây Bắc Nghệ An. Dưới sự tác động của
việc đầu tư khai thác vùng đất Phủ Quỳ trở thành một khu đô thị sầm uất vào
những thập niên đầu thế kỷ XX. Trong những năm 1937 - 1940, thực dân Pháp đã
cho quy hoạch lại phố xá và nhà cửa các làng Cựu Hiếu, Bắc Hiếu và đặt tên cho
vùng này là Ville de Phủ Quỳ - đây cũng là lần quy hoạch đầu tiên của đô thị
Thái Hoà ngày nay. Sau cách mạng Tháng 8/1945, vùng đất này gọi là Thị bộ Hiếu
thuộc xã Nghĩa Hoà.
Năm 1953, thị trấn Thái Hoà được thành lập
trên cơ sở đất đai và dân cư của các làng Bắc Hiếu, Cựu Hiếu và Vạn Bối Nhân
thuộc huyện Nghĩa Đàn; có địa giới hành chính: phía Đông giáp xã Nghĩa Mỹ, phía
Tây giáp xã Nghĩa Quang, phía Nam giáp xã Nghĩa Hoà, phía Bắc giáp xã Nghĩa
Trung.
Trải qua nhiều thập niên xây dựng và phát
triển, cuối năm 2005, đô thị Thái Hoà được quy hoạch lại nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển trong giai đoạn mới; HĐND tỉnh Nghệ An đã ra Nghị quyết đề nghị
Trung ương công nhận thị trấn Thái Hoà là đô thị loại IV.
2. Lý do và sự cần
thiết phải điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã
Thái Hoà tỉnh Nghệ An
Nghệ An là tỉnh lớn, có diện tích tự nhiên là
16.449 km2, dân số 3.075860 người, 19 huyện, thành phố, thị xã. Tuy vậy, tỷ lệ
dân cư đô thị của Nghệ An còn thấp (khoảng 20% dân số). Thời gian qua, quá
trình đô thị hoá mới chỉ tập trung chủ yếu ở phía Nam và phía Đông (phía Nam có
thành phố Vinh, phía Đông có thị xã Cửa Lò). Còn phía Bắc và phía Tây, đặc biệt
là vùng Tây Bắc bao gồm 10 huyện, chiếm trên 2/3 diện tích tự nhiên và 40% dân
số của tỉnh, chưa có đô thị nào có quy mô tương xứng, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, văn hoá của vùng. Do địa bàn đặc thù miền núi, vùng cao, ở cách xa
trung tâm tỉnh lỵ nên đồng bào vùng Tây bắc của tỉnh chưa được thụ hưởng yếu tố
tác động tích cực của quá trình đô thị hoá.
Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Bắc Nghệ An, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày
15/6/2005 phê duyệt Đề án phát triển KT - XH miền Tây tỉnh Nghệ An. Theo đó,
Chính phủ đã định hướng phát triển hệ thống đô thị của tỉnh, đến năm 2010 Nghệ
An phải tạo được các điểm nhấn đô thị ở Thái Hoà, Con Cuông và Hoàng Mai nhằm
tạo động lực phát triển KT-XH các khu vực này tương xứng với tiềm năng cũng như
tạo ra sự phát triển kinh tế - xã hội một cách cân đối, hài hoà giữa các vùng.
Trước mắt, ưu tiên tập trung đầu tư phát triển nhanh đô thị Thái Hoà - Nghĩa
Đàn, để đến năm 2010 Thái Hoà - Nghĩa Đàn trở thành trung tâm kinh tế, văn hoá
của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
Nghĩa Đàn có hệ thống giao thông phân bố khá
dày, là đầu mối thông thương buôn bán trao đổi hàng hoá - dịch vụ của cả khu
vực. Nghĩa Đàn nằm cách Quốc lộ 1A theo hướng Đông khoảng 33 km, cách thành phố
Vinh về phía Nam khoảng 75 km, cách thị xã Cửa Lò về phía Đông Nam khoảng 65
km, cách Hoàng Mai về phía Đông Bắc khoảng 50 km, cách Con Cuông và các huyện
miền núi phía Tây Nam khoảng 90 km; trục Quốc lộ 48 là trục đối ngoại Đông -
Tây, song song với Quốc lộ 48 có đường trục chính đô thị Vực Giồng - Khe Son
dài 14 km, lên phía Bắc có Quốc lộ 15A, phía Nam có tỉnh lộ 545 đi Tân Kỳ, phía
Đông Bắc có tỉnh lộ 598, phía Đông có đường Hồ Chí Minh chạy qua nên rất thuận
tiện về giao thông đường bộ và việc liên hệ với các khu vực xung quanh. Ngoài
ra còn có tuyến đường sắt nối ga Nghĩa Đàn với đường sắt Bắc Nam tại Cầu Giát
chủ yếu để vận chuyển hàng hoá nông sản, đá bazan phục vụ cho các nhà máy xi
măng Hoàng Mai, Nghi Sơn - là khu vực được quy hoạch phát triển kinh tế vùng
Nam Thanh - Bắc Nghệ có chiến lược AN-QP rất quan trọng; theo Quốc lộ 15A lên
phía Bắc và theo đường Hồ Chí Minh đi sang huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá. Về
giao thông đường thuỷ chủ yếu là chạy trên Sông Hiếu để vận chuyển đá, cát, sỏi
xây dựng; củi, gỗ, tre, nứa .... Thời gian qua, dịch vụ vận tải hành khách và
vận tải hàng hoá phát triển mạnh, tuyến Quốc lộ 48 được đánh giá có số lượng
các phương tiện vận tải cũng như mật độ lưu thông lớn nhất nhì tỉnh Nghệ An.
Mặt khác, hàng năm Nghĩa Đàn thu hút hàng trăm nghìn lượt người trong khu vực
tham gia dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ tại Bệnh viện đa khoa Nghĩa
Đàn và các cơ sở y tế tư nhân; tham gia các lớp học đào tạo nghề có chất lượng
cao tại Trường trung cấp nghề Nông-Công nghiệp Phủ Quỳ, đáp ứng bổ sung đội ngũ
lao động kỹ thuật và lao động được đào tạo nghề ...
Theo Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày
15/6/2005 của Chính phủ và định hướng phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An thì
trên trục Quốc lộ 7A và 46 sẽ đầu tư xây dựng 02 cửa khẩu Quốc tế là Nậm Cắn
(Kỳ Sơn), Thanh Thuỷ (Thanh Chương); trên trục Quốc lộ 48 là cửa khẩu Quốc gia
Thông Thụ (Quế Phong); kết hợp với việc hình thành hệ thống chợ biên giới để đẩy
mạnh hợp tác giao lưu buôn bán hàng hoá với nước bạn Lào và các tỉnh vùng Đông
Bắc Thái Lan. Như vậy, Thái Hoà - Nghĩa Đàn nằm ở vị trí trung tâm của khu vực
Tây Bắc có đường Quốc lộ 48 chạy qua nối với Cửa khẩu Quốc gia Thông Thụ; đường
HCM nối với Quốc lộ 7A có Cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn, Quốc lộ 46 có Cửa khẩu Quốc
tế Thanh Thuỷ. Mặt khác, về đường biển thì đi từ Quốc lộ 48 nối Quốc lộ 1A
xuống cảng Cửa Lò đi ra các nước (theo tuyến này hiện nay đang vận chuyển đá
trắng, quặng, và một số loại hàng hoá khác theo tuyến đường bộ QL48, QL1A xuống
cảng Cửa Lò để xuất khẩu ra nước ngoài). Thái Hoà - Nghĩa Đàn sẽ là đầu mối
trung tâm - cửa ngõ để các khu vực khác mở rộng quan hệ kinh tế và giao lưu hợp
tác với các vùng khác trong nước và nước ngoài thông qua các trục đường giao
thông, các Cửa khẩu và Cảng biển.
Thị trấn Thái Hoà là vùng đất có lịch sử hình
thành và phát triển khá lâu đời. Đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp đã chọn vùng này
để phát triển các đồn điền trồng cây công nghiệp, nhờ đó Thái Hoà đã phát triển
nhanh, sớm hình thành nên một khu đô thị khá sầm uất. Cách đây hàng chục năm,
bên cạnh thị trấn Thái Hoà, trên toàn lãnh thổ Nghĩa Đàn đã ra đời nhiều thị
trấn Nông trường như: Đông Hiếu, Tây Hiếu, Cờ Đỏ, 19/5, 1/5 tạo ra các điểm đô
thị xung quanh thị trấn Thái Hoà. Nhờ đó, ngày nay thị trấn Thái Hoà và các
vùng phụ cận đã hình thành nên một vùng đô thị rộng lớn, có nền kinh tế- xã hội
phát triển toàn diện. Với vị trí trung tâm của khu vực Tây Bắc Nghệ An, Thái
Hoà - Nghĩa Đàn có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội một
cách toàn diện, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của toàn
vùng. Tháng 11/2006, thị trấn Thái Hoà và vùng phụ cận đã được Bộ Xây dựng thoả
thuận là đô thị loại IV.
Hiện nay thị trấn Thái Hoà và các xã phụ cận
bao gồm: Nghĩa Quang, Nghĩa Hoà, Nghĩa Hiếu, Tây Hiếu… thuộc huyện Nghĩa Đàn
đang chịu ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá diễn ra với nhịp độ ngày càng cao,
đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề về quản lý đô thị như việc giải quyết
các thủ tục về cấp phép kinh doanh, nhà ở, đất đai, xây dựng, đặc biệt là quy
hoạch, quản lý, sử dụng tài nguyên đất đai, xây dựng cơ bản… Mặt khác, huyện
Nghĩa Đàn có địa bàn rộng và dân số khá lớn chiếm 34,8% so với tổng dân số toàn
khu vực Tây Bắc. Vì vậy, việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để
thành lập thị xã Thái Hoà là cần thiết, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đô thị Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, các huyện vùng Tây Bắc Nghệ An cũng
như của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn mới.
Với vị trí và vai trò của huyện Nghĩa Đàn nói
chung và thị trấn Thái Hoà nói riêng, thì việc hình thành và xây dựng thị xã
Thái Hoà là nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển KTXH - ANQP của cả khu vực Tây Bắc
Nghệ An. Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về
việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị; Thông tư liên tịch số
02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP ngày 08/3/2002 của Bộ Xây Dựng và Ban TCCBCP (nay là Bộ
Nội vụ) hướng dẫn về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị. Xét tổng quan về
KTXH, ANQP thì huyện Nghĩa Đàn trong năm năm gần đây đã có bước phát triển
mạnh, toàn diện và ổn định; hội tụ đủ các tiêu chuẩn để được thành lập Thị xã
nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế; thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng mạnh hơn trong giai đoạn mới.
Phần 2.
THỰC
TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN
I. TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT
TỰ NHIÊN:
75.268,37
ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp 57.895,66 ha, diện tích đất phi nông
nghiệp 11.513,83 ha, diện tích đất chưa sử dụng 5.858,88 ha.
II. DÂN SỐ, LAO ĐỘNG:
Tổng dân số toàn huyện Nghĩa Đàn (đến
31/12/2006) là 195.158 người, 43.429 hộ; mật độ phân bố trung bình 259
người/km2, số người trong độ tuổi lao động 111.833 người (trong đó lao động nữ
56.955 người). Tốc độ tăng dân số tự nhiên năm 2006 đạt 0,75%. Số người dân tộc
thiểu số 41.739 người chiếm tỷ lệ 21,4% so với tổng dân số. Tỷ lệ lao động được
đào tạo nghề (bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn) chiếm 30% so với tổng lao động.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn huyện chiếm 18,13% so với tổng lao động.
III. CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG:
1. Đơn vị hành chính trực thuộc:
- Tổng số đơn vị hành chính: 32 đơn vị; gồm
có 31 xã và 01 thị trấn.
2. Bộ máy hành chính cấp huyện:
* Tổng số CBCC hiện có: 155 người; trong đó:
trình độ Đại học 114 người (chiếm tỷ lệ 73,5%), trên đại học 02 người (chiếm tỷ
lệ 1,3%), cao đẳng 03 người (chiếm tỷ lệ 1,9%), trung cấp 17 người (chiếm tỷ lệ
11%), sơ cấp và thấp hơn 19 người (chiếm tỷ lệ 12,3%). Trong đó chia ra:
- Huyện uỷ: 38 người;
- Mặt trận, Đoàn thể: 33 người;
- HĐND huyện: 2 người;
- UBND huyện: 82 người, bao gồm:
+ Tổng số phòng, ban chuyên môn: 14 phòng ban
(chưa tính các Đơn vị sự nghiệp trực thuộc);
+ CBCC là người dân tộc thiểu số: 4/82 người
= 4,8%;
+ Số lượng thành viên UBND huyện: 8 người;
- Tổng số Đại biểu HĐND huyện: 43 đại biểu
3. Bộ máy hành chính cấp xã, thị trấn:
TT
|
Đơn vị (xã, TT)
|
Số lượng cán bộ
chính quyền cấp xã
|
Thành viên UBND
|
SL. Đại biểu HĐND
|
Biên chế tỉnh giao
|
Tổng hiện có
|
Chuyên trách
|
Công chức
|
Theo quy định
|
Đại biểu hiện có
|
1
|
TT Thái Hoà
|
19
|
20
|
13
|
7
|
5
|
28
|
28
|
2
|
Nghĩa Hoà
|
20
|
19
|
12
|
7
|
5
|
28
|
28
|
3
|
Nghĩa Quang
|
24
|
24
|
13
|
11
|
5
|
35
|
33
|
4
|
Nghĩa Thuận
|
19
|
19
|
13
|
6
|
5
|
28
|
26
|
5
|
Nghĩa Mỹ
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
25
|
6
|
Nghĩa Tiến
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
23
|
7
|
Đông Hiếu
|
20
|
20
|
13
|
7
|
5
|
29
|
28
|
8
|
Tây Hiếu
|
20
|
20
|
13
|
7
|
5
|
29
|
27
|
9
|
Nghĩa Long
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
24
|
10
|
Nghĩa Lộc
|
25
|
23
|
12
|
11
|
5
|
35
|
33
|
11
|
Nghĩa An
|
20
|
20
|
13
|
7
|
5
|
28
|
26
|
12
|
Nghĩa Khánh
|
21
|
21
|
13
|
8
|
5
|
31
|
31
|
13
|
Nghĩa Đức
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
26
|
22
|
14
|
Nghĩa Thắng
|
19
|
18
|
12
|
6
|
3
|
25
|
21
|
15
|
Nghĩa Thịnh
|
19
|
18
|
12
|
6
|
3
|
26
|
23
|
16
|
Nghĩa Hưng
|
20
|
20
|
13
|
7
|
5
|
27
|
26
|
17
|
Nghĩa Hội
|
21
|
21
|
13
|
8
|
5
|
30
|
30
|
18
|
Nghĩa Trung
|
21
|
20
|
13
|
7
|
5
|
30
|
29
|
19
|
Nghĩa Liên
|
19
|
18
|
11
|
7
|
3
|
25
|
24
|
20
|
Nghĩa Mai
|
19
|
19
|
13
|
6
|
5
|
28
|
27
|
21
|
Nghĩa Yên
|
19
|
18
|
13
|
5
|
5
|
28
|
26
|
22
|
Nghĩa Minh
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
24
|
23
|
Nghĩa Lâm
|
20
|
21
|
13
|
8
|
5
|
28
|
28
|
24
|
Nghĩa Lạc
|
19
|
18
|
12
|
6
|
3
|
25
|
24
|
25
|
Nghĩa Lợi
|
19
|
18
|
11
|
7
|
3
|
25
|
23
|
26
|
Nghĩa Thọ
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
24
|
27
|
Nghĩa Hiếu
|
19
|
18
|
12
|
6
|
3
|
25
|
25
|
28
|
Nghĩa Tân
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
24
|
29
|
Nghĩa Bình
|
19
|
18
|
12
|
6
|
5
|
27
|
26
|
30
|
Nghĩa Sơn
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
25
|
31
|
Nghĩa Hồng
|
19
|
19
|
13
|
6
|
5
|
27
|
25
|
32
|
Nghĩa Phú
|
19
|
19
|
12
|
7
|
3
|
25
|
23
|
|
Tổng cộng
|
631
|
621
|
396
|
225
|
130
|
873
|
831
|
IV. THỰC TRẠNG KINH
TẾ XÃ HỘI HUYỆN NGHĨA ĐÀN GIAI ĐOẠN 2001 - 2005 VÀ NĂM 2006:
Năm 2006 là năm khởi đầu thực hiện Nghị quyết
16 - Tỉnh Đảng bộ Nghệ An và Nghị quyết 26 - Huyện Đảng bộ Nghĩa Đàn; là năm
đầu triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH giai đoạn 2006 - 2010 đạt
được nhiều thành tích đáng kể trên đà phát huy thành tựu KT - XH của năm trước.
Tuy vậy, năm 2006 cũng là năm có nhiều khó khăn nhất định như: sự biến động về
giá cả thị trường tăng cao và tăng nhanh; thị trường đất đai và bất động sản
tăng chậm; sức mua và thị trường Thương mại - Dịch vụ trên địa bàn có phần
chững lại; đời sống nhân dân nhìn chung vẫn còn ở mức thấp.
* Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT -
XH năm 2006 thể hiện qua một số chỉ tiêu chính như sau:
1. Tổng giá trị sản xuất năm 2006 (CĐ1994)
đạt 1.165.788 triệu đồng (theo giá hiện hành đạt 1.958.853 triệu đồng); tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt 18,9%/18,5%KH;
2. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch đúng
hướng và tích cực:
- Ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp: Đạt tổng giá
trị sản xuất đạt 377.194 triệu đồng (CĐ1994) tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2005;
chiếm tỷ trọng 32,36% - giảm 4,06% so với năm trước;
- Ngành CN - TTCN - XDCB: đạt tổng giá trị
sản xuất (CĐ1994) đạt 292.919 triệu đồng tăng 29,7% so với cùng kỳ năm 2005;
chiếm tỷ trọng 25,13% - tăng 2,1 so với cùng kỳ năm trước;- Ngành TM - DV: đạt
tổng giá trị sản xuất (CĐ1994) đạt 495.675 triệu đồng tăng 24,7% so với cùng kỳ
năm 2005; chiếm tỷ trọng 42,51% - tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước.
3. Giá trị sản xuất bình quân/người/năm đạt
10,2 triệu đồng;
4. Sản xuất Nông nghiệp được mùa toàn diện,
sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước tới nay 42.235 tấn;
5. Trồng rừng đạt 1.307 ha, độ che phủ của
rừng đạt 38,4% (tính cả cây lâu năm hơn 44%). Không để xảy ra tình trạng cháy
rừng và chặt phá rừng;
6. Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
tăng mạnh, đưa tổng mức đầu tư toàn xã hội về XDCB đạt 340.433 triệu đồng (giá
hiện hành);
7. Hoạt động kinh tế ngoài Quốc doanh phát triển
ổn định và vững chắc: Tổng cộng toàn địa bàn có 116 doanh nghiệp vừa và nhỏ
(không kể 34 HTX điện năng). Nhìn chung các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả,
hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách;
8. Quản lý thu chi ngân sách đảm bảo thực
hiện đúng Luật ngân sách. Thu ngân sách năm 2006 đạt 29.841 triệu đồng/27.900
triệu đồng KH (vượt 7% so với KH tỉnh giao); chi ngân sách ước đạt 165.323
triệu đồng;
9. Văn hoá xã hội có bước tiến bộ đáng kể:
- Công tác GD&ĐT: Chất lượng dạy và học
ngày càng được nâng cao, cơ sở vật chất - trang thiết bị trường học được trang
bị khá đầy đủ, quy mô và hiện đại. Tuyên truyền và triển khai tốt cuộc vận động
"nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục".
+ Số lượng các trường học: 06 trường THPT (01
trường dân lập); 30 trường THCS ; 38 trường Tiểu học ; 32 trường Mầm non.
+ Số lượng giáo viên: THPT 350 người, THCS
942 người, Tiểu học 908 người, Mầm non 400 người;
Ngoài ra còn có: Trung tâm GDTX, Trung tâm
bồi dưỡng Chính trị, Trường trung cấp nghề Nông - Công nghiệp Phủ Quỳ.
- Công tác y tế - chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
được nâng cao, thể hiện rõ nét ở trình độ chuyên môn của đội ngũ Bác sĩ, nhân
viên y tế cũng như tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ bệnh nhân. Trang
thiết bị y tế được đầu tư khá lớn, đảm bảo khả năng phục vụ tốt cho nhân dân
trên địa bàn cũng như cả khu vực Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
+ Số lượng cơ sở khám chữa bệnh: 36 cơ sở
(trong đó có 01 Bệnh viện đa khoa, 01 Trung tâm Y tế dự phòng, 32 Trạm y tế xã
- thị trấn - cơ quan - xí nghiệp);
+ Tổng số giường bệnh: 385 giường;
+ Số lượng Bác Sĩ và trình độ cao hơn: 69
người;
- Công tác Dân số - KHHGĐ: tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên năm 2006 đạt 0,75%, tỷ lệ sinh con thứ ba ngày càng giảm;
- Công tác VHTT - TDTT: Tổng cộng toàn huyện
có 429 thôn/làng/bản trong đó có 129 thôn/làng/bản được công nhận làng văn hoá.
UBND huyện đã phê duyệt 429 hương ước (đạt 100%). Tổng số câu lạc bộ văn hoá -
thể thao là 116 CLB, gia đình văn hoá 31.160 hộ, gia đình thể thao 8.000 hộ. Cơ
sở vật chất có: Hội trường TTVH, Nhà truyền thống, Sân vận động huyện, Nhà thi
đấu cầu lông, Nhà văn hoá xã và 418/429 thôn/làng/bản; Bưu điện văn hoá xã có
34 điểm/32 xã, thị trấn; Trạm thu phát sóng FM có 16 điểm.10. Công tác Nội vụ -
LĐTB&XH: Công tác CCHC ngày càng được chuyển biến rõ nét, thực hiện tốt quy
chế dân chủ cơ sở, Nghị quyết TW-3 về phòng chống tham nhũng, đội ngũ cán bộ -
công chức làm việc có nhiều tiến bộ;
- Chỉ đạo thực hiện tốt chính sách TBLS -
người có công, quan tâm công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và
xuất khẩu lao động;
11. Công tác tiếp dân - giải quyết đơn thư
khiếu nại luôn được chỉ đạo thực hiện tích cực, đạt hiệu quả cao; chấm dứt được
nhiều vụ kiện tụng phức tạp kéo dài và không để xảy ra điểm nóng; góp phần làm
tăng lòng tin của nhân dân vào các cấp chính quyền;
12. Công tác Tư pháp - Thi hành án có nhiều
tiến bộ: Trong năm đã tập trung làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục
Pháp luật; tăng cường kiểm tra chấn chỉnh nâng cao chất lượng ban hành văn bản.
Hoạt động thi hành án đạt kết quả khá tốt, năm 2006 phải thi hành 722 vụ việc
trong đó hồ sơ có điều kiện thi hành là 536 vụ việc, đã thi hành xong 421 vụ
việc đạt 78,5%;
13. Tình hình An ninh - Trật tự được giữ
vững, tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả Đề án “2 yên 5 giảm”. Tệ nạn ma tuý, cờ bạc,
tai nạn GT được kiểm soát kìm giữ; vấn đề An ninh Quốc gia và An ninh nông thôn
luôn luôn được đảm bảo giữ vững;
14. Công tác quản lý điều hành của UBND huyện
và UBND các xã, thị trấn có nhiều tiến bộ và đổi mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đề ra. Bộ máy chính quyền cơ bản đoàn kết thống nhất, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được phân công.
V. CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác
Quy hoạch, đặc biệt quan trọng là về quy hoạch đô thị, khu dân cư đô thị, quy
hoạch vùng, các khu CN, Lâm viên Bàu Sen, Bãi rác thải và khu xử lý rác thải,
...
- Nhiều công trình lớn được triển khai xây
dựng: Nhà máy nước 4.000m3/ngày - đêm; kè bờ Tây sông Hiếu, cầu Khe Tọ, đường
GTNT 598, Trung tâm LĐXH, thuỷ lợi Khe Thung, Đường trục chính đô thị Vực Giồng
- Khe Son, Hệ thống điện chiếu sáng đô thị mới Thái Hoà, ... Quy hoạch khu Công
nghiệp Phủ Quỳ, khu CN nhỏ Nghĩa Mỹ,...
- Công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tăng
khá, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực: chế biến bột đá, đá mỹ nghệ, gạch Tuy-nel,
sấy khô nông sản, sản xuất phân vi sinh, dầu thảo mộc, khai thác khoáng sản,...
Có chính sách ưu đãi khuyến khích các Nhà đầu tư mở rộng và xây dựng các Nhà
máy sản xuất, chế biến; xây dựng và phát triển các làng nghề thủ công - mỹ
nghệ;
* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp KT
- XH huyện Nghĩa Đàn trong giai đoạn 2001 - 2005:
TT
|
Chỉ tiêu tổng hợp
|
ĐVT
|
Năm 2001
|
Năm 2002
|
Năm 2003
|
Năm 2004
|
Năm 2005
|
A
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng giá trị SX(CĐ94)
|
Triệu đ
|
573.845
|
639.766
|
724.753
|
836.585
|
980.478
|
-
|
Nông, Lâm, Ngư
|
Triệu đ
|
227.243
|
247.461
|
269.898
|
305.940
|
357.045
|
-
|
CN-TTCN-XDCB
|
Triệu đ
|
104.784
|
128.721
|
155.967
|
185.219
|
225.843
|
-
|
Thương mại - DV
|
Triệu đ
|
241.818
|
263.584
|
298.888
|
345.426
|
397.590
|
*
|
Tốc độ tăng trưởng KT
|
%
|
9,79
|
11,49
|
13,28
|
15,43
|
17,2
|
*
|
Giá trị SX bình quân /người/năm
|
Triệu đ
|
3,5
|
3,9
|
4,4
|
5,1
|
7,6
|
2
|
Tổng giá trị SX (HH)
|
Triệu đ
|
649.373
|
729.069
|
825.508
|
955.938
|
1.452.550
|
-
|
Nông, Lâm, Ngư
|
Triệu đ
|
256.785
|
287.087
|
313.084
|
360.429
|
529.019
|
-
|
CN-TTCN-XDCB
|
Triệu đ
|
119.334
|
144.403
|
174.611
|
209.220
|
334.522
|
-
|
Thương mại - DV
|
Triệu đ
|
273.254
|
297.579
|
337.813
|
386.289
|
589.009
|
3
|
Cơ cấu kinh tế theo ngành
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nông, Lâm, Ngư
|
%
|
39,6
|
38,68
|
37,24
|
36,57
|
36,42
|
-
|
CN-TTCN-XDCB
|
%
|
18,26
|
20,12
|
21,52
|
22,14
|
23,03
|
-
|
Thương mại - DV
|
%
|
42,14
|
41,20
|
41,24
|
41,29
|
40,55
|
4
|
Thu, chi Ngân sách
|
Triệu đ
|
|
|
|
|
|
-
|
Thu Ngân sách
|
Triệu đ
|
6.451
|
6.999
|
7.587
|
19.618
|
23.240
|
-
|
Chi Ngân sách
|
Triệu đ
|
60.496
|
62.633
|
78.654
|
91.608
|
118.410
|
+
|
Chi đầu tư phát triển
|
Triệu đ
|
461
|
631
|
1.773
|
4.059
|
5.000
|
+
|
Chi thường xuyên
|
Triệu đ
|
60.035
|
62.002
|
76.881
|
87.549
|
113.410
|
5
|
Huy động vốn đầu tư (giá HH)
|
Triệu đ
|
-
|
-
|
-
|
133.993
|
165.949
|
B
|
Chỉ tiêu xã hội
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số hiện có
|
Người
|
188.119
|
188.271
|
188.898
|
191.097
|
192.882
|
2
|
Tỷ lệ tăng D.số tự nhiên
|
%
|
0,94
|
0,82
|
0,80
|
0,92
|
0,85
|
3
|
Số người trong độ tuổi lao động
|
Người
|
88.816
|
90.658
|
95.450
|
98.293
|
105.135
|
4
|
Phổ cập THCS (luỹ kế)
|
Xã
|
-
|
-
|
20
|
30
|
30
|
5
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
|
%
|
32,10
|
31,5
|
29,5
|
27,0
|
26,0
|
6
|
Số giường bệnh nội trú/vạn dân
|
Giường
|
10,37
|
10,89
|
10,85
|
19,89
|
19,44
|
7
|
Tỷ lệ xã có Bác sĩ
|
%
|
37,5
|
37,5
|
50,0
|
59,38
|
65,63
|
8
|
Tỷ lệ hộ dân được nghe đài phát thanh
|
%
|
78,0
|
80,0
|
80,0
|
81,0
|
85,0
|
9
|
Tỷ lệ hộ dân xem truyền hình
|
%
|
70,0
|
75,0
|
80,0
|
80,0
|
85,0
|
10
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá
|
%
|
55,95
|
55,91
|
65,56
|
67,73
|
71,26
|
11
|
Tỷ lệ làng bản, khối xóm đạt chuẩn VH
|
%
|
10,26
|
12,82
|
17,72
|
27,04
|
40,79
|
12
|
Tỷ lệ xã được dùng điện
|
%
|
93,75
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
100,0
|
13
|
Số máy điện thoại/100 dân
|
Máy
|
1,92
|
2,26
|
3,01
|
3,64
|
3,91
|
C
|
Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Độ che phủ rừng (tính cả cây lâu năm)
|
%
|
32,71
|
32.71
|
43,83
|
43,83
|
44,73
|
2
|
Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh
|
%
|
66,00
|
68
|
70,0
|
71,0
|
73
|
3
|
Tỷ lệ rác thải được thu gom xử lý
|
%
|
5,0
|
7,0
|
11,0
|
17,0
|
28,2
|
Đánh giá tổng hợp tình hình KT - XH huyện
Nghĩa Đàn hiện nay:
Theo đánh giá của Đại hội huyện đảng bộ Nghĩa
Đàn lần thứ XXVI về tình hình KT - XH của địa phương trong thời gian qua (2000
- 2005) thì huyện Nghĩa Đàn tuy có nhiều khó khăn và thử thách nhưng toàn huyện
đã giành được những thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực KTXH - ANQP, xây
dựng hệ thống chính trị; vừa giữ vững sự ổn định chính trị, vừa ra sức phát
triển KT - XH, cơ cấu kinh tế đang từng bước chuyển dịch đúng hướng, thu nhập
bình quân đầu người khá cao, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ. Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội không ngừng được củng cố và tăng cường đáp ứng ngày càng cao
của sự phát triển, thực hiện tốt các chương trình Quốc gia tạo điều kiện thúc
đẩy KT - XH phát triển. Bộ mặt đô thị và nông thôn đổi mới nhanh chóng; đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Chính trị ổn
định, Quốc phòng - An ninh được giữ vững và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng,
Chính quyền và Hệ thống chính trị có bước phát triển vượt bậc; sự đồng thuận
trong xã hội, cùng sự đoàn kết nhất trí cao trong Đảng bộ và nhân dân thực sự
là động lực to lớn thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ chính trị, tạo đà vững chắc cho
sự phát triển KT - XH nhanh và bền vững của những năm tiếp theo. Đến nay về cơ
bản đã hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu trong thời gian qua và hiện
nay đang có xu hướng phát triển khá tốt trên các lĩnh vực của địa phương và
toàn huyện đang phấn đấu đạt những bước đi đáng kể về phát triển đô thị theo
định hướng của Chính phủ, tỉnh Nghệ An và của Đảng bộ huyện đã đề ra.
Phần 3.
ĐIỀU
CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ THÁI HOÀ; THÀNH LẬP
CÁC PHƯỜNG THUỘC THỊ XÃ THÁI HOÀ
I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊA
GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ THÁI HOÀ
1. Hiện trạng huyện
Nghĩa Đàn
Huyện Nghĩa Đàn hiện có 32 đơn vị hành chính
cấp xã (01 thị trấn và 31 xã), diện tích, dân số cụ thể như sau:
TT
|
Tên xã, thị trấn
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Dân số (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Thị trấn Thái Hoà
|
459,23
|
10.742,0
|
|
2
|
Xã Nghĩa Hoà
|
1.619,63
|
6.873,0
|
|
3
|
Xã Nghĩa Quang
|
1.392,76
|
13.214,0
|
|
4
|
Xã Nghĩa Thuận
|
3.094,13
|
10.955,0
|
|
5
|
Xã Nghĩa Mỹ
|
1.209,13
|
5.157,0
|
|
6
|
Xã Nghĩa Tiến
|
1.066,57
|
3.549,0
|
|
7
|
Xã Đông Hiếu
|
2.088,99
|
7.402,0
|
|
8
|
Xã Tây Hiếu
|
2.583,92
|
7.268,0
|
|
9
|
Xã Nghĩa Long
|
1.182,96
|
3.405,0
|
|
10
|
Xã Nghĩa Lộc
|
5.112,79
|
15.149,0
|
|
11
|
Xã Nghĩa An
|
1.492,64
|
6.749,0
|
|
12
|
Xã Nghĩa Khánh
|
2.731,01
|
9.268,0
|
|
13
|
Xã Nghĩa Đức
|
3.555,10
|
4.895,0
|
|
14
|
Xã Nghĩa Thắng
|
723,35
|
2.643,0
|
|
15
|
Xã Nghĩa Thịnh
|
890,24
|
4.209,0
|
|
16
|
Xã Nghĩa Hưng
|
1.733,54
|
6.435,0
|
|
17
|
Xã Nghĩa Hội
|
3.018,98
|
8.759,0
|
|
18
|
Xã Nghĩa Trung
|
2.426,04
|
8.382,0
|
|
19
|
Xã Nghĩa Liên
|
908,07
|
3.938,0
|
|
20
|
Xã Nghĩa Mai
|
11.823,78
|
6.823,0
|
|
21
|
Xã Nghĩa Yên
|
3.447,26
|
5.986,0
|
|
22
|
Xã Nghĩa Minh
|
1.253,00
|
3.345,0
|
|
23
|
Xã Nghĩa Lâm
|
3.080,23
|
6.811,0
|
|
24
|
Xã Nghĩa Lạc
|
3.983,50
|
2.779,0
|
|
25
|
Xã Nghĩa Lợi
|
2.487,22
|
3.962,0
|
|
26
|
Xã Nghĩa Thọ
|
2.323,38
|
2.863,0
|
|
27
|
Xã Nghĩa Hiếu
|
1.725,50
|
2.863,0
|
|
28
|
Xã Nghĩa Tân
|
889,68
|
2.478,0
|
|
29
|
Xã Nghĩa Bình
|
2.271,00
|
5.633,0
|
|
30
|
Xã Nghĩa Sơn
|
1.628,44
|
3.663,0
|
|
31
|
Xã Nghĩa Hồng
|
1.642,42
|
5.102,0
|
|
32
|
Xã Nghĩa Phú
|
1.423,88
|
2.692,0
|
|
|
Lực lượng A
|
|
1.166,0
|
Quân đội, Công An
|
|
Tổng cộng
|
75.268,37
|
195.158,0
|
|
2. Điều chỉnh địa
giới hành chính huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà:
Sau khi nghiên cứu kỹ và cân nhắc lựa chọn
nhiều phương án khác nhau, tỉnh Nghệ An đã chọn phương án thành lập thị xã Thái
Hoà trên cơ sở điều chỉnh toàn bộ diện tích, dân số của thị trấn Thái Hoà và 07
xã lân cận, bao gồm: Nghĩa Quang, Nghĩa Hoà, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Tiến, Tây Hiếu,
Đông Hiếu và Nghĩa Thuận.
Đây là phương án có quy mô về diện tích tự
nhiên và dân số phù hợp, đảm bảo yếu tố tập trung, tránh dàn trải trong công
tác đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển
và mở rộng không gian đô thị sau này khi tốc độ phát triển kinh tế và đô thị
hoá rất nhanh, giải quyết được nhu cầu sử dụng đất cho thị xã đảm bảo quy hoạch
không gian đô thị thoáng, rộng, đẹp và hiện đại.
2.1. Quy mô về diện tích, dân số và một số
chỉ tiêu KT - XH năm 2006 của các đơn vị hành chính dự kiến điều chỉnh để thành
lập thị xã Thái Hoà:
TT
|
Tên đơn vị
|
Tổng diện tích tự
nhiên (ha)
|
Trong đó
|
Dân số (người)
|
Lao động (người)
|
Thu Ngân sách (triệu
đồng)
|
Đất NN
|
Đất phi NN
|
Đất chưa SD
|
1
|
Thái Hoà
|
459,23
|
288,23
|
168,62
|
2,38
|
10.742,0
|
6.874,0
|
4.073
|
2
|
Nghĩa Quang
|
1.392,76
|
1.008,82
|
341,38
|
42,56
|
13.214,0
|
7.522,0
|
3.577
|
3
|
Nghĩa Hoà
|
1.619,63
|
1.285,88
|
285,56
|
48,19
|
6.873,0
|
3.851,0
|
2.786
|
4
|
Nghĩa Tiến
|
1.066,57
|
457,35
|
588,72
|
20,50
|
3.549,0
|
2.071,0
|
839
|
5
|
Nghĩa Mỹ
|
1.209,13
|
819,23
|
253,46
|
136,44
|
5.157,0
|
2.823,0
|
1.003
|
6
|
Đông Hiếu
|
2.088,99
|
1.614,07
|
459,77
|
15,15
|
7.402,0
|
4.122,0
|
1.087
|
7
|
Nghĩa Thuận
|
3.094,13
|
2.378,15
|
605,21
|
110,77
|
10.955,0
|
6.671,0
|
1.129
|
8
|
Tây Hiếu
|
2.583,92
|
2.020,85
|
438,89
|
124,18
|
7.268,0
|
3.968,0
|
1.649
|
|
Lực lượng A
|
|
|
|
|
840,0
|
840,0
|
|
|
Tổng cộng
|
13.514,36
|
9.872,58
|
3.141,61
|
500,17
|
66.000,0
|
38.742,0
|
16.143
|
Như vậy, thị xã Thái Hoà có có tổng diện tích
đất tự nhiên là 13.514,36 ha; trong đó đất nông nghiệp 9.872,58 ha, đất phi
nông nghiệp 3.141,61 ha, đất chưa sử dụng 500,17 ha. Dân số 66.000 nhân khẩu;
số lao động trong độ tuổi là 38.742 người, trong đó tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp khu vực nội thị chiếm 65%; số người dân tộc thiểu số là 4.310 người -
chiếm tỷ lệ 6,5% so với tổng dân số. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 chiếm 10,3% (1.619
hộ nghèo/15.653hộ);
Thị xã Thái Hoà được thành lập như trên đã
bao gồm những đơn vị nằm trong tốp đầu về tốc độ tăng trưởng KT - XH so với 24
xã còn lại của huyện Nghĩa Đàn. Trong khu vực này, một số dự án lớn đã đầu tư
xây dựng và đang chuẩn bị quy hoạch và đầu tư như: Đường trục chính đô thị Vực
Giồng - Khe Son có tổng mức đầu tư hơn 50 tỷ đồng (04 xã); Thuỷ lợi Khe Thung
(6 tỷ đồng), Hệ thống điện chiếu sáng đô thị Thái Hoà (2,5 tỷ đồng); Khe Lằng
(3 tỷ đồng) xã Nghĩa Thuận; Nhà máy nước Thái Hoà 26 tỷ đồng; Kè bờ Tây Sông
Hiếu - Nghĩa Quang 100 tỷ đồng; Cầu Khe Tọ - Nghĩa Quang 20 tỷ đồng; 6 tuyến
đường ngang đô thị 100 tỷ đồng; Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc 250 giường
150 tỷ đồng (xã Tây Hiếu); Nhà máy xử lý nước thải, rác thải - Nghĩa Hoà hơn 30
tỷ đồng; Khu công nghiệp nhỏ Nghĩa Mỹ,... và nhiều dự án nông - lâm - ngư
nghiệp, Công nghiệp, Thương mại - Dịch vụ khác. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế
bình quân năm giai đoạn 2001 - 2006 của khu vực này đạt 15,3%. Tổng thu ngân
sách đạt 16.143 triệu đồng, chiếm 54,1% so với tổng thu ngân sách năm 2006 của
toàn huyện Nghĩa Đàn (cũ).
2.2. Địa giới hành chính: phía Đông giáp 2
huyện Quỳnh Lưu và Nghĩa Đàn; phía Tây giáp huyện Nghĩa Đàn; phía Nam giáp
huyện Nghĩa Đàn; phía Bắc giáp huyện Nghĩa Đàn.
2.3. Trụ sở làm việc: tại trụ sở làm việc của
huyện Nghĩa Đàn (cũ)
3. Lý do lựa chọn tên thị xã: Với các yếu tố
cơ bản về mặt vị trí địa lý - lịch sử hình thành lâu đời - trung tâm KTXH của
vùng và khu vực Tây Bắc là cơ sở cho việc chọn tên thị xã mới là "thị xã
Thái Hoà".
Thị xã được thành lập bao gồm lãnh thổ 08 đơn
vị hành chính cấp xã của huyện Nghĩa Đàn cũ, trong đó thị trấn Thái Hoà là hạt
nhân trung tâm của thị xã. Mặt khác, tên gọi "Thái Hoà" là một tên
gọi đã ăn sâu vào tiềm thức của mọi tầng lớp nhân dân và qua thăm dò ý kiến của
nhân dân, cán bộ, đảng viên của 8 đơn vị thì đại đa số thống nhất cao với tên
gọi của thị xã là "Thái Hoà".
II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH CÁC XÃ
NGHĨA QUANG, TÂY HIẾU, NGHĨA HOÀ VÀ THỊ TRẤN THÁI HOÀ ĐỂ THÀNH LẬP CÁC PHƯỜNG
THUỘC THỊ XÃ THÁI HOÀ
1. Thành lập phường Hoà Hiếu trên cơ sở toàn
bộ diện tích, dân số của thị trấn Thái Hoà:
Phường Hoà Hiếu có 459,23 ha diện tích tự
nhiên, 10.742 nhân khẩu, 12 khối xóm dân cư. Mật độ phân bố bình quân 2.339
người/km2;
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã
Nghĩa Trung huyện Nghĩa Đàn, phía Tây giáp phường Quang Tiến, phía Nam giáp
phường Long Sơn, phía Bắc giáp phường Quang Phong và xã Nghĩa Trung huyện Nghĩa
Đàn;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến giữ nguyên
trụ sở cũ của thị trấn Thái Hoà hiện nay ở khối Kim Tân.
2. Điều chỉnh địa giới hành chính xã Nghĩa
Quang để thành lập 2 đơn vị hành chính mới - phường Quang Phong và phường Quang
Tiến:
- Xã Nghĩa Quang hiện nay có diện tích tự
nhiên 1.392,76 ha và 13.214 nhân khẩu, 17 xóm dân cư. Dự kiến sẽ điều chỉnh địa
giới hành chính để thành lập 2 đơn vị hành chính mới;
a) Phường Quang Tiến: bao gồm diện tích tự
nhiên, dân số của 12 xóm dân cư: Lê Lợi, Lam Sơn, Liên Hương, Quang Trung,
Quang Thịnh, Thí Nghiệm, Quang Phú, Dốc Cao, Tây Hồ 1, Tây Hồ 2, Xưởng 250 và
Trung Nghĩa. Tổng diện tích tự nhiên 769,10 ha; dân số 9.293 nhân khẩu, tổng
cộng có 12 xóm dân cư; mật độ phân bố dân cư bình quân 1.209 người/km2;
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp phường
Hoà Hiếu, phường Long Sơn; phía Tây giáp xã Nghĩa Tiến và xã Nghĩa Thắng huyện
Nghĩa Đàn; phía Nam giáp xã Nghĩa Tiến; phía Bắc giáp phường Quang Phong.
- Trụ sở làm việc: dự kiến giữ nguyên trụ sở
cũ của xã Nghĩa Quang hiện nay ở xóm Quang Phú, sau đó nâng cấp thêm và khi có
điều kiện sẽ xây dựng mới.
b) Phường Quang Phong: bao gồm diện tích tự
nhiên, dân số của 5 xóm dân cư còn lại của xã Nghĩa Quang (Cồn Vang, Làng Đóng,
Nghĩa Sơn, Nam Cường và Chế Biến LS). Tổng diện tích tự nhiên 623,66 ha, dân số
3.921 nhân khẩu; mật độ phân bố dân cư bình quân 629 người/km2;
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã
Nghĩa Trung huyện Nghĩa Đàn, phía Tây giáp xã Nghĩa Thắng huyện Nghĩa Đàn, phía
Nam giáp phường Quang Tiến và phường Hoà Hiếu, phía Bắc giáp xã Nghĩa Hồng
huyện Nghĩa Đàn;
- Trụ sở làm việc: dự kiến xây dựng mới ở xóm
Nghĩa Sơn thuộc Nghĩa Quang 2 hiện nay.
* Đường địa giới hành chính của 02 phường có
điểm đầu từ bãi Cồn Vang Sông Hiếu, theo hướng Tây Nam chạy giữa dòng Sông Hiếu
đến điểm cuối giáp phường Hoà Hiếu và suối Khe Tọ đổ ra Sông Hiếu; có độ dài
khoảng 3.169 m.
3. Điều chỉnh địa giới hành chính của xã Tây
Hiếu để thành lập phường Hưng Tiến:
- Xã Tây Hiếu có diện tích tự nhiên 2.583,92
ha và 7.268 nhân khẩu, 20 xóm dân cư.
a) Thành lập phường Hưng Tiến: trên cơ sở
điều chỉnh 653,23 ha diện tích tự nhiên, 4.488 nhân khẩu của 13 xóm dân cư xã
Tây Hiếu bao gồm các xóm: Hưng Bắc, Hưng Phú, Hiếu Thành, Hưng Đông, Hưng Xuân,
Hưng Tây, Hưng Tân, Hưng Nam, An Ninh, Nghĩa Hưng, Hưng Lợi, Hưng Thịnh, Phú
An; Mật độ phân bố bình quân 687 người/km2.
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã
Nghĩa Tiến và xã Nghĩa Hoà, phía Tây giáp xã Nghĩa Tiến, phía Nam giáp xã Tây
Hiếu, phía Bắc giáp xã Nghĩa Tiến;
- Trụ sở làm việc: dự kiến giữ nguyên trụ sở
cũ của xã Tây Hiếu hiện nay ở xóm Phú An, sau đó nâng cấp thêm và khi có điều
kiện sẽ xây dựng mới.
b) Xã Tây Hiếu còn lại: Sau khi điều chỉnh
địa giới hành chính để thành lập phường Hưng Tiến; xã Tây Hiếu còn lại 1.930,69
ha diện tích tự nhiên, 2.780 nhân khẩu, gồm 07 xóm dân cư (Phú Tân, Phú Thuận,
Phú Mỹ, Phú Cường, Thống Nhất, Hưng Thành và Hưng Công).
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã
Nghĩa Hoà; phía Tây giáp xã Nghĩa Đức huyện Nghĩa Đàn; phía Nam giáp xã Nghĩa
An huyện Nghĩa Đàn; phía Bắc giáp phường Hưng Tiến, xã Nghĩa Tiến và xã Nghĩa
Hiếu huyện Nghĩa Đàn;
- Trụ sở làm việc: dự kiến xây dựng mới ở xóm
Phú Mỹ.
* Đường địa giới hành chính của phường Hưng
Tiến và xã Tây Hiếu có điểm đầu từ Núi Én chạy theo hướng Đông Nam khoảng 410m
đến điểm giáp đường tỉnh lộ 545 đường địa giới chuyển hướng Đông Bắc và chạy
bám theo đường tỉnh lộ 545 khoảng 210 m. Sau đó, đường địa giới tiếp tục đổi
hướng Đông Nam theo đường đất xóm Hưng Nam chạy ra Sông Hiếu dài khoảng 790 m
và đến điểm cuối là điểm giáp ranh với xã Nghĩa Hoà. Tổng cộng chiều dài đoạn
này khoảng 2.911 m.
4. Điều chỉnh địa giới hành chính xã Nghĩa
Hoà để thành lập phường Long Sơn:
Hiện tại xã Nghĩa Hoà có diện tích tự nhiên
1.619,63 ha, dân số là 6.873 người, bao gồm 16 xóm dân cư.
a) Thành lập phường Long Sơn: trên cơ sở điều
chỉnh địa giới hành chính xã Nghĩa Hoà; bao gồm 10 xóm (xóm Tân Long, xóm Đảo,
xóm 1 đến xóm 8 Long Sơn) có diện tích tự nhiên 424,7 ha và 4.541 nhân khẩu.
Mật độ dân số bình quân 1.069,23 người/km2.
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã
Nghĩa Mỹ; phía Tây giáp phường Quang Tiến và xã Nghĩa Tiến; phía Nam giáp xã
Nghĩa Hoà; phía Bắc giáp phường Hoà Hiếu;
- Trụ sở làm việc: đang xây dựng ở xóm 3 Long
Sơn.
b) Xã Nghĩa Hoà còn lại: có 1.194,93ha diện
tích tự nhiên, 2.332 nhân khẩu, gồm 6 xóm dân cư (xóm 1, 2, 3, 4, 5 Đại Châu và
xóm Đông Hoà);
- Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã
Nghĩa Mỹ và xã Đông Hiếu; phía Tây giáp xã Nghĩa Tiến, xã Tây Hiếu, phường Hưng
Tiến và xã Nghĩa An huyện Nghĩa Đàn; phía Nam giáp xã Nghĩa Long và xã Nghĩa
Khánh huyện Nghĩa Đàn; phía Bắc giáp phường Long Sơn;
- Trụ sở làm việc: dự kiến xây dựng trụ sở
mới ở xóm 1 Đại Châu (sân Lễ hội Làng Vạc cũ trước đây).
* Đường địa giới hành chính của phường Long
Sơn và xã Nghĩa Hoà bắt đầu từ giữa Sông Hiếu đi theo hướng Đông Nam chạy thẳng
đi qua phía Tây đền Cầu Giồng cắt qua đường nhựa (đường vào Làng Vạc) và chạy
thẳng lên đỉnh mỏm phía Tây Bắc dãy núi Giồng. Từ đó đường địa giới tiếp tục
chạy theo đường phân thuỷ qua Yên Ngựa và đến đỉnh mỏm phía Đông Nam của dãy
núi Giồng; từ đỉnh mỏm chạy thẳng xuống chân núi, cắt qua đường đất (đường Khe
Cọi đi xóm 1 Đại Châu) tại vị trí cửa Khe Cạn (đầu đập ông Thắng - Khe Cọi). Từ
đó, đường địa giới tiếp tục chạy theo giữa lòng Khe Cạn (tụ thuỷ) lên đến giữa
giông Yên Ngựa - nơi tiếp giáp giữa núi Hòn Cọi và Hòn Chương. Như vậy, đường
địa giới hành chính giữa phường Long Sơn và xã Nghĩa Hoà có điểm xuất phát từ
phía Tây Bắc là giữa dòng Sông Hiếu và điểm kết thúc là phía Đông Nam là giữa
giông Yên Ngựa - điểm tiếp giáp giữa núi Hòn Cọi và Hòn Chương. Phần ranh giới
còn lại của phường Long Sơn và xã Nghĩa Hoà tiếp giáp với các xã, phường thuộc
thị xã Thái Hoà và các xã thuộc huyện Nghĩa Đàn vẫn giữ nguyên như cũ theo mô
tả của đường địa giới hành chính 364.
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thị
trấn Thái Hoà và các xã để thành lập các phường, xã, thị xã Thái Hoà có 11 đơn
vị hành chính cấp xã (05 phường và 06 xã) cụ thể như sau:
TT
|
Tên
xã, thị trấn
|
Diện
tích tự nhiên (ha)
|
Dân
số (người)
|
Ghi
chú
|
I
|
Các phường Nội thị
(05):
|
2.929,92
|
32.985
|
|
1
|
Phường Quang Phong
(5 xóm)
|
623,66
|
3.921
|
|
2
|
Phường Hoà Hiếu (12
khối)
|
459,23
|
10.742
|
|
3
|
Phường Quang Tiến
(12 xóm)
|
769,10
|
9.293
|
|
4
|
Phường Long Sơn (10
xóm)
|
424,7
|
4.541
|
|
5
|
Phường Hưng Tiến
(13 xóm)
|
653,23
|
4.488
|
|
II
|
Các xã Ngoại Thị
(06):
|
10.584,44
|
32.175
|
|
1
|
Xã Nghĩa Hoà (còn
lại 6 xóm)
|
1.194,93
|
2.332
|
|
2
|
Xã Tây Hiếu (còn
lại 7 xóm)
|
1.930,69
|
2.780
|
|
3
|
Xã Nghĩa Mỹ (14
xóm)
|
1.209,13
|
5.157
|
|
4
|
Xã Nghĩa Thuận (20
xóm)
|
3.094,13
|
10.955
|
|
5
|
Xã Đông Hiếu (14
xóm)
|
2.088,99
|
7.402
|
|
6
|
Xã Nghĩa Tiến (9
xóm)
|
1.066,57
|
3.549
|
|
|
Lực lượng A
|
|
840
|
Quân đội, Công an
|
|
Tổng cộng
|
13.514,36
|
66.000
|
|
III. THÀNH LẬP HUYỆN NGHĨA ĐÀN (MỚI):
1. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính để
thành lập thị xã Thái Hoà, huyện Nghĩa Đàn còn lại: 61.754,01 ha diện tích đất
tự nhiên, 129.158 nhân khẩu, 24 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm các xã: Nghĩa
Bình, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thịnh, Nghĩa Hưng, Nghĩa Hội, Nghĩa Trung, Nghĩa Liên,
Nghĩa Mai, Nghĩa Yên, Nghĩa Minh, Nghĩa Lâm, Nghĩa Lạc, Nghĩa Lợi, Nghĩa Thọ,
Nghĩa Hiếu, Nghĩa Tân, Nghĩa Sơn, Nghĩa Hồng, Nghĩa Phú, Nghĩa Long, Nghĩa Lộc,
Nghĩa An, Nghĩa Khánh và Nghĩa Đức. Cụ thể như sau:
TT
|
Tên xã,
thị trấn
|
Diện
tích (ha)
|
Dân
số (người)
|
Ghi
chú
|
1
|
Xã Nghĩa Bình
|
2.271,00
|
5.633,0
|
|
2
|
Xã Nghĩa Trung
|
2.426,04
|
8.382,0
|
|
3
|
Xã Nghĩa Hội
|
3.018,98
|
8.759,0
|
|
4
|
Xã Nghĩa Long
|
1.182,96
|
3.405,0
|
|
5
|
Xã Nghĩa Lộc
|
5.112,79
|
15.149,0
|
|
6
|
Xã Nghĩa An
|
1.492,64
|
6.749,0
|
|
7
|
Xã Nghĩa Khánh
|
2.731,01
|
9.268,0
|
|
8
|
Xã Nghĩa Đức
|
3.555,10
|
4.895,0
|
|
9
|
Xã Nghĩa Thắng
|
723,35
|
2.643,0
|
|
10
|
Xã Nghĩa Thịnh
|
890,24
|
4.209,0
|
|
11
|
Xã Nghĩa Hưng
|
1.733,54
|
6.435,0
|
|
12
|
Xã Nghĩa Liên
|
908,07
|
3.938,0
|
|
13
|
Xã Nghĩa Mai
|
11.823,78
|
6.823,0
|
|
14
|
Xã Nghĩa Yên
|
3.447,26
|
5.986,0
|
|
15
|
Xã Nghĩa Minh
|
1.253,00
|
3.345,0
|
|
16
|
Xã Nghĩa Lâm
|
3.080,23
|
6.811,0
|
|
17
|
Xã Nghĩa Lạc
|
3.983,50
|
2.779,0
|
|
18
|
Xã Nghĩa Lợi
|
2.487,22
|
3.962,0
|
|
19
|
Xã Nghĩa Thọ
|
2.323,38
|
2.863,0
|
|
20
|
Xã Nghĩa Hiếu
|
1.725,50
|
2.863,0
|
|
21
|
Xã Nghĩa Tân
|
889,68
|
2.478,0
|
|
22
|
Xã Nghĩa Sơn
|
1.628,44
|
3.663,0
|
|
23
|
Xã Nghĩa Hồng
|
1.642,42
|
5.102,0
|
|
24
|
Xã Nghĩa Phú
|
1.423,88
|
2.692,0
|
|
|
Lực lượng A
|
|
326,0
|
Quân đội, Công An
|
|
Tổng cộng
|
61.754,01
|
129.158,0
|
|
2. Địa giới hành chính: phía Bắc giáp tỉnh
Thanh Hoá; phía Nam giáp huyện Tân Kỳ; phía Đông giáp thị xã Thái Hoà và huyện
Quỳnh Lưu; phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp.
3. Trụ sở làm việc: dự kiến được bố trí ở khu
vực trung tâm thuộc phần đất các xã Nghĩa Bình, Nghĩa Trung và Nghĩa Hội; cách
đường Hồ Chí Minh 537 m về phía Tây, có quy mô được tỉnh Nghệ An quy hoạch 17,3
ha.
* Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà); thành lập các phường thuộc thị
xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An có 20 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: Thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà và 17 huyện: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi
Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Tân Kỳ,
Đô Lương, Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Thanh Chương); 479
đơn vị hành chính cấp xã (gồm: 25 phường, 17 thị trấn và 437xã).
ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ THÁI HOÀ VÀ HUYỆN NGHĨA ĐÀN (MỚI)
ĐẾN NĂM 2015
I. ĐỐI VỚI THỊ XÃ THÁI HOÀ
1. Khả năng phát
triển về kinh tế - xã hội:
Thị xã Thái Hoà sau khi hình thành sẽ là hạt
nhân phát triển của cả khu vực Tây Bắc Nghệ An trên nhiều lĩnh vực, góp phần
cùng với các địa phương khác của tỉnh Nghệ An từng bước nâng cao đời sống
KTXH-ANQP của nhân dân.
Cơ cấu kinh tế của thị xã Thái Hoà trong
những năm sắp tới là: CN-TTCN - Nghề, Thương Mại - Dịch vụ và Nông Lâm nghiệp,
trên cơ sở lấy CN-TTCN-Nghề làm chủ đạo kết hợp với Thương mại - Dịch vụ, sản
xuất Nông nghiệp; từng bước giảm dần tỷ trọng Nông nghiệp để thay vào đó là các
hoạt động khuyến nông và dịch vụ giống cây trồng - vật nuôi; chú trọng đến việc
hình thành và quy hoạch vùng trồng rau sạch, hoa - cây cảnh gắn với thị trường
và hệ thống chợ bán buôn bán lẻ. Đẩy mạnh việc áp dụng các thành tựu KH-KT vào
sản xuất trên tất cả các lĩnh vực, quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường sinh
thái.
1.1. Kinh tế:
- Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân của
giai đoạn 2007 - 2015 đạt 17,5%;
- Cơ cấu kinh tế:
+ Nông - Lâm - Thuỷ sản: 22%;
+ CN-TTCN - XDCB: 35%;
+ TM-DV: 43%;
Trong đó, cơ cấu kinh tế khu vực nội thị:
+ Nông - Lâm - Thuỷ sản: 19%;
+ CN - TTCN - XDCB: 36,8%;
+ TM - DV: 44,2%;
* Phát triển CN-TTCN và xây dựng làng nghề:
a) Mở rộng phát triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng như Gạch tuy nen (Nghĩa Quang); Bột đá Đôlômít (Nghĩa Mỹ); Bê tông đúc
sẵn; Kết cấu thép xây dựng các công trình đô thị.
b) Phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
như: Vật liệu xây dựng, sản xuất tôn sóng, xã gồ sắt, chế biến lâm sản, mộc dân
dụng, mộc mỹ nghệ, mây tre đan, bìa các tông, chế biến lượng thực- thực phẩm
(Nghĩa Quang, Tây Hiếu);
c) Công nghiệp cơ khí: Phát triển ngành nghề sửa chữa,
bảo dưỡng xe hơi của vùng Tây Bắc tỉnh; sản xuất lắp ráp máy nông cụ phục vụ
nông lâm thuỷ sản. Chế tạo phụ tùng cơ khí cho xe thô sơ, gia công chế tạo
thiết bị và phụ tùng cơ khí cho các Nhà máy như mía đường Tate&Lyle,... (Cơ
khí 250 Phủ Quỳ,...).
d) Công nghiệp chế biến lâm sản và sản xuất gỗ, bao bì:
Đầu tư lắp đặt dây chuyền chế biến gỗ và sản xuất gỗ xuất khẩu, gỗ ván ép, sợi
gỗ ép và phủ fooc mê ca. Xây dựng phát triển nhà máy sản xuất bao bì các loại.
e) Chế biến nông sản, thực phẩm: Xây dựng các nhà máy chế
biến, sấy nông sản, sản xuất dầu ăn và chế biến thức ăn gia súc - gia cầm.
f) Sản xuất phân bón: Lắp dây chuyền phối trộn và sản
xuất phân bón vi sinh khai thác nguyên liệu tại địa phương.
g) Phát triển các khu công nghiệp: Khu công nghiệp nhỏ
Nghĩa Mỹ 40 ha: Hoàn thành kế hoạch đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư
(hiện nay đã có Nhà máy chế biến bột đá Đôlômít Nam Trung đang đầu tư xây
dựng); lập quy hoạch, đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng và có chính sách thu hút đầu tư
vào các cụm công nghiệp nhỏ khác: Nghĩa Quang, Đông Hiếu.
* Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch:
- Xây dựng các trung tâm thương mại, siêu thị:
+ Xây dựng Trung tâm thương mại đô thị Thái Hoà;
+ Nâng cấp chợ Thái Hoà có quy mô lớn của cả vùng Tây Bắc
- Nghệ An;
+ Nâng cấp chợ Nghĩa Quang; chợ Tây Hiếu; các cụm chợ
"Nghĩa Thuận-Đông Hiếu";
+ Xây dựng bến xe trung tâm thị xã dự kiến ở xã Nghĩa Mỹ;
+ Xây dựng hệ thống kho bãi ở thị xã (Nghĩa Mỹ);
- Tập trung phát triển các loại hình du lịch:
+ Cụm du lịch trung tâm: Lâm viên Bàu Sen, Bờ Tây Sông
Hiếu, công viên đô thị mới; hệ thống khách sạn, nhà hàng, siêu thị và chợ Thái
Hoà, Nghĩa Quang;
+ Các điểm du lịch khác: XD khu bảo tồn di chỉ khảo cổ
Làng Vạc gắn với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng; XD khu tưởng niệm nơi Bác Hồ về
thăm xã Đông Hiếu;
- Dịch vụ Tài chính - Ngân hàng: Thu hút các
Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng nhà nước đặt chi nhánh tại thị xã Thái Hoà; mở
rộng các loại hình tín dụng, các dịch vụ đổi tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ,... nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ.
* Phát triển nông nghiệp:
- Đẩy nhanh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về
giống cây con và các công nghệ khác vào sản xuất, nâng cao thu nhập và giải
quyết tốt việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất trong quá trình đô thị
hoá.
- Rà soát quy hoạch phát triển nông nghiệp sạch, nông
nghiệp hàng hoá, hình thành vùng rau an toàn; hoa cây cảnh, cây thực phẩm. Tiến
tới hình thành thị trường rau sạch - rau an toàn (Tây Hiếu, Nghĩa Thuận, Nghĩa
Hoà);
- Mở rộng quy hoạch vùng nuôi trồng cá nước ngọt, vùng
chăn nuôi gia súc gia cầm. Phát triển mạnh trang trại nuôi tập trung và gắn với
chế biến nhỏ trong nông hộ (Nghĩa Thuận, ...).
- Trên cơ sở các quy hoạch đã được duyệt phát triển và
nhân rộng các mô hình SX đạt hiệu quả cao.
1.2. Văn hoá - xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 ổn
định ở mức 0,70%;
- Tỷ lệ gia đình văn hoá đạt 95%, gia đình
thể thao đạt 30%;
- Đến 2015, khu vực nội thị có tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp đạt 87% ;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới đến 2015 ổn
định ở mức 3%;
- Số giường bệnh nội trú/vạn dân: 65 giường;
- Số máy điện thoại cố định/100 dân: 30 máy;
- Tỷ lệ dân được dùng nước hợp vệ sinh: 90%;
- Tỷ lệ rác thải được thu gom xử lý: 92%.
* Một số nội dung cụ thể:
- Văn hoá - thông tin - TDTT:
+ Quy hoạch XD khu di chỉ khảo cổ học Làng
Vạc kết hợp XD các công trình - dịch vụ phục vụ khách du lịch và người dân địa
phương, Nâng cấp Sân vận động thị xã đáp ứng quy mô tổ chức các giải TDTT khu
vực.
+ Đầu tư XD nhà Văn hoá trung tâm đa chức
năng đáp ứng yêu cầu cho các giải TDTT trong nhà như: Cầu lông, Bóng bàn, Bóng
chuyền, Bóng đá mini,
+ Lựa chọn địa điểm để đầu tư XD sân vận động
thị xã quy mô lớn, hiện đại, đáp ứng được công tác đăng cai các giải TDTT-VHVN
khu vực Tây Bắc - Nghệ An. Là trung tâm đào tạo vận động viên thành tích cao
các môn: Bóng đá, Bóng chuyền, Điền kinh, Cầu mây, ...
+ Nâng cấp Đài truyền hình hiện có, đầu tư
trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân về
chất lượng phát thanh - truyền hình. Nâng công suất thu phát sóng, mở rộng thêm
việc chuyển tiếp các kênh trruyền hình của TW, của tỉnh.
- Giáo dục - Đào tạo:
+ Tập trung xây dựng Đề án phát triển nguồn
nhân lực, chú trọng từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật
chất dạy và học, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn.
+ Tổ chức tốt các kỳ thi học sinh giỏi, thi
tốt nghiệp các cấp trên địa bàn. Đầu tư XD và kiên cố hoá các Trường, lớp học;
đến hết năm 2010 có tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia ³ 40% tổng số trường.
+ Tiếp tục nâng cao chất lượng GD&ĐT và
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên;
+ Nghiên cứu lập Quy hoạch và tranh thủ sự
ủng hộ của TW, Bộ, Ngành, Tỉnh để đầu tư XD và thành lập Trường cao đẳng Kỹ
thuật - Dạy nghề khu vực Tây Bắc có liên kết đào tạo Đại học.
- Y tế - chăm sóc sức khoẻ cộng đồng:
+ Tiếp tục Nâng cấp Bệnh viện đa khoa Nghĩa
Đàn, đầu tư trang thiết bị y tế đảm bảo đủ điều kiện phục vụ cho nhân dân.
+ Chuẩn bị nguồn nhân lực cho Bệnh viện đa
khoa 250 giường bệnh khu vực Tây Bắc (địa điểm XD ở Tây Hiếu).
+ Hoàn thành công tác đầu tư XD bệnh viện đa
khoa khu vực 250 giường;
+ Nâng cấp Trung tâm y tế dự phòng.
+ Nâng cấp các phòng khám đa khoa; các Trạm y
tế xã, phường.
2. Khả năng xây dựng
và phát triển đô thị:
- Sau khi thị xã được thành lập sẽ có diện
tích tự nhiên 13.514,36 ha, địa hình nằm chủ yếu dọc theo trục giao thông chính
(Quốc Lộ 48, đường trục trung tâm đô thị, đường Hồ Chí Minh). Đây là điều kiện
thuận lợi để định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng kỹ
thuật và chỉnh trang đô thị, trong tương lai sẽ trở thành một đô thị đẹp và
phát triển của vùng Tây Bắc Nghệ An. Mật độ dân cư ở mức trung bình, đất xây
dựng chủ yếu chuyển đổi từ đất nông nghiệp nên chi phí đền bù và giải phóng mặt
bằng không lớn. Tuy nhiên, xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, thu nhập bình
quân đầu người chưa cao và không đều giữa các khu vực, tỷ lệ hộ nghèo ở một số
xóm của các xã sau khi sát nhập vào thị xã còn cao; kết cấu hạ tầng kỹ thuật
chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh.
- Dự kiến đến năm 2010 sẽ thành lập thêm 02
phường mới trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính xã Nghĩa Mỹ và xã Đông
Hiếu (Đến năm 2010 xây dựng xong trung tâm hành chính thị xã Thái Hoà ở Đông
Hưng - Nghĩa Mỹ và một số công trình khác như: Bến xe thị xã dự kiến tại Nghĩa
Mỹ, hạ tầng kỹ thuật khu CN Nghĩa Mỹ, ...);
- Phát huy vị trí địa lý và lợi thế so sánh,
khai thác tốt tiềm năng sẵn có của thị xã để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế xã hội. Huy động tối đa nội lực, khai thác tốt các nguồn lực từ bên ngoài để
đẩy nhanh việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, từng bước xây dựng thị xã
thành trung tâm CT - KT - VHXH của vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An.
+ Đầu tư xây dựng mới trụ sở hành chính của
thị xã, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan Đảng, Chính quyền và các đoàn
thể trong tương lai.
+ Phát huy tối đa để huy động nguồn vốn từ
giá trị quỹ đất, từ các nguồn đóng góp của các Doanh nghiệp trên địa bàn, từ
đóng góp của nhân dân, từ cấp trên và các nguồn hợp pháp khác.
* Phân khu chức năng đô thị dự kiến như sau:
- Khu công nghiệp tập trung ở phía Tây Bắc đô
thị (thuộc phường Quang Phong) với diện tích khoảng 50 ha chủ yếu bố trí các
loại hình công nghiệp chế biến nông lâm sản và cơ khí; Khu công nghiệp nhỏ
Nghĩa Mỹ nằm ở phía Đông thị xã (hiện nay đang đầu tư xây dựng).
- Khu dân cư đô thị được tổ chức thành 6 khu
ở chính: khu ở số 1 phía Bắc Sông Hiếu; khu ở số 2 phía Tây Sông Hiếu, phía Bắc
QL48; khu ở số 3 phía Đông Sông Hiếu, phía Bắc QL48; khu ở số 4 phía Đông Sông
Hiếu, phía Nam QL48; khu ở số 5 phía Tây Sông Hiếu, phía Nam QL48; khu ở số 6
phía Tây Sông Hiếu, phía Nam trục trung tâm;
- Khu trung tâm đô thị:
+ Trung tâm hành chính: trước mắt kế thừa sử
dụng cơ sở vật chất, các công trình kiến trúc, xây dựng của huyện Nghĩa Đàn
hiện nay. Thời gian tới, sẽ được quy hoạch, xây dựng tại xóm Đông Hưng - Nghĩa
Mỹ với diện tích khoảng 50 ha.
+ Trung tâm thương mại: bố trí trên trục
đường đi 1/5 (gốc gạo);
+ Trung tâm TDTT: phía Tây Sông Hiếu bao gồm
sân vận động, nhà thi đấu thể thao;
+ Trung tâm Văn hoá: khu vực Bàu Sen gần với
đồi trưởng Chính trị gồm Nhà VH, Cung thiếu nhi, khu vui chơi nước và các loại
hình giải trí khác;
+ Trung tâm y tế: Bố trí tại Tây Hiếu (đối
diện với xí nghiệp dầu Thảo Mộc) là Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc;
+ Trung tâm GD&ĐT: bố trí ở bờ phía Tây
Sông Hiếu, phía Nam QL48 bao gồm các Trường Cao đẳng dạy nghề, trường dân tộc
nội trú;
+ Khu công viên trung tâm: bố trí tại khu vực
lò gạch Nghĩa Hoà;
Ngoài ra tổ chức các tiểu công viên hai bên
bờ Sông Hiếu, các khu cây xanh trong các Cơ quan xí nghiệp và hai bên đường
giao thông.
3. Khả năng đảm bảo
về trật tự an toàn xã hội, ANQP:
- Thị xã Thái Hoà có vị trí quan trọng và là
cửa ngõ phía Tây Bắc Nghệ An. Hệ thống giao thông (QL48, đường Hồ Chí Minh) là
huyết mạch và là cầu nối giữa các địa phương khu vực Tây Bắc cũng như các khu
vực khác trong và ngoài tỉnh Nghệ An. Mặt khác còn là vùng trọng điểm chiến
lược AN-QP của tỉnh Nghệ An, do đó đối với sự phát triển của thị xã Thái Hoà
trong thời gian tới nhất định có ảnh hưởng quan trọng đối với QP-An khu vực
này.
- Xem xét thực trạng hiện nay và sau khi
thành lập thị xã, thì công tác đảm bảo TTATXH - ANQP sẽ luôn được giữ vững và
ổn định. Khi Thị xã ra đời thì điều kiện phát triển KT-XH sẽ đẩy nhanh tốc độ
đô thị hoá; các dịch vụ giải trí, vui chơi sẽ mọc lên nhiều hơn, ... và đi kèm
là các tệ nạn xã hội có cơ hội phát triển bùng nổ. Vì vậy, đòi hỏi phải có dự
báo trước và lập kế hoạch phòng chống tội phạm trên mọi lĩnh vực: TTATXH, An
ninh kinh tế, ANQP; ra quân đồng loạt trấn át tội phạm nhằm làm giảm tệ nạn xã
hội, làm trong sạch địa bàn, góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế và ổn
định đời sống-an ninh cho đồng bào.
4. Phương hướng hoạt
động và hướng kiện toàn bộ máy chính quyền thị xã Thái Hoà:
4.1. Về HĐND:
- Xem xét bổ sung thêm biên chế để đáp ứng
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, chức năng giám sát, phối hợp thực hiện và chỉ đạo;
- Thực hiện các cuộc giám sát (tự giám sát,
phối hợp giám sát) do TT HĐND, các Ban HĐND của tỉnh chỉ đạo, tổ chức.
- Phối hợp, điều hoà có hiệu quả các hoạt
động của Tổ Đại biểu HĐND, Đại biểu HĐND, các Ban, Ngành, cơ quan, phường xã;
chuẩn bị và tổ chức tốt các kỳ họp HĐND phường, xã và HĐND thị xã có chất
lượng, ngày càng phát huy tốt vai trò chức năng của HĐND và Đại biểu HĐND;
- Dự kiến số lượng Đại biểu HĐND thị xã: 30
đại biểu (66.000 người);
- Dự kiến số lượng Đại biểu HĐND các phường,
xã: 290 đại biểu.
4.2. Về UBND:
- Sau khi chia tách bộ máy quản lý Nhà nước
và các Đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Thị xã sẽ thành lập mới phòng Quy hoạch và
quản lý đô thị trên cơ sở phòng Hạ tầng KT - KT;
- Có chính sách thu hút nhân tài (ưu tiên con
em trên địa bàn) về công tác và phục vụ cho chiến lược phát triển chung của thị
xã;
- Rà soát lại đội ngũ CBCC hiện có; xem xét
trình độ, năng lực chuyên môn, tư cách, đạo đức, phẩm chất, ... để cân nhắc vào
các vị trí quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của từng cá nhân và tập thể
góp phần vào sự lãnh đạo chỉ đạo công cuộc phát triển KT-XH trong giai đoạn
mới;
- Triển khai sớm việc áp dụng ISO vào quản lý
hành chính Nhà nước (theo Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc “áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN-ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước").
Nhằm thực hiện tốt và hiệu quả công tác CCHC hiện nay, đảm bảo bộ máy tinh gọn,
lấy chất lượng làm chủ đạo, bộ máy vận hành thông suốt, hiệu lực - hiệu quả và
tiết kiệm.
4.3. Dự kiến nhân sự cho bộ máy hành chính:
a) Cấp thị xã:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
Hiện có
|
Dự kiến
|
A
|
THỊ UỶ:
|
38
|
29
|
|
1
|
Bí thư (kiêm chủ tịch HĐND), phó bí thư
|
2
|
2
|
|
2
|
Văn phòng
|
9
|
7
|
|
3
|
Ban tổ chức
|
8
|
5
|
|
4
|
Ban tuyên giáo
|
5
|
4
|
|
5
|
Ban dân vận
|
3
|
3
|
|
6
|
Uỷ ban kiểm tra
|
6
|
4
|
|
7
|
Trung tâm bồi dưỡng CT
|
5
|
4
|
|
B
|
MẶT TRẬN - ĐOÀN THỂ:
|
33
|
23
|
|
1
|
Mặt trận TQ
|
8
|
5
|
|
2
|
Nông dân
|
5
|
3
|
|
3
|
Cựu chiến binh
|
4
|
3
|
|
4
|
Phụ nữ
|
6
|
4
|
|
5
|
Đoàn TN
|
7
|
5
|
|
6
|
Liên đoàn LĐ
|
3
|
3
|
|
C
|
HĐND THỊ XÃ
|
2
|
2
|
|
1
|
Phó chủ tịch HĐND
|
1
|
1
|
|
2
|
Thường trực HĐND
|
1
|
1
|
|
D
|
UBND THỊ XÃ
|
82
|
64
|
|
1
|
Chủ tịch, phó CT UBND
|
4
|
3
|
|
2
|
Văn phòng HĐND&UBND
|
12
|
9
|
|
3
|
Phòng NV-LĐTB&XH
|
9
|
7
|
|
4
|
Phòng TC-KH
|
10
|
8
|
|
5
|
Phòng Quản lý đô thị (Hạ tầng KT-KT)
|
5
|
7
|
Hiện nay là phòng Hạ tầng KT-KT
|
6
|
Phòng CN-DV
|
6
|
6
|
|
7
|
Phòng Nông nghiệp
|
6
|
3
|
|
8
|
Phòng TN-MT
|
6
|
4
|
|
9
|
Phòng Tư pháp
|
4
|
3
|
|
10
|
Thanh tra
|
4
|
3
|
|
11
|
Phòng VH-TT
|
2
|
2
|
|
12
|
Phòng Y tế
|
2
|
2
|
|
13
|
Phòng GD
|
5
|
4
|
|
14
|
UB dân số GĐ&TE
|
4
|
3
|
|
15
|
Phòng Dân tộc
|
3
|
0
|
|
|
Tổng cộng
|
155
|
118
|
|
- Tổng cộng bộ máy hành chính cấp thị xã: 118
biên chế;
b) Cấp phường, xã trực thuộc thị xã:
TT
|
Đơn vị
|
Số lượng dự kiến
|
CB chính quyền
phường, xã
|
Thành viên UBND
phường, xã
|
Đại biểu HĐND
phường, xã
|
1
|
Phường Quang Phong
|
18
|
3
|
25
|
2
|
Phường Hoà Hiếu
|
20
|
5
|
28
|
3
|
Phường Quang Tiến
|
20
|
5
|
26
|
4
|
Phường Long Sơn
|
18
|
3
|
25
|
5
|
Phường Hưng Tiến
|
18
|
5
|
25
|
6
|
Xã Nghĩa Hoà
|
18
|
3
|
25
|
7
|
Xã Tây Hiếu
|
18
|
3
|
25
|
8
|
Xã Nghĩa Mỹ
|
19
|
5
|
27
|
9
|
Xã Nghĩa Thuận
|
20
|
5
|
33
|
10
|
Xã Đông Hiếu
|
19
|
5
|
28
|
11
|
Xã Nghĩa Tiến
|
19
|
3
|
23
|
|
Tổng cộng
|
207
|
45
|
290
|
- Tổng cộng: Bộ máy hành chính cấp xã
(phường) 207 người; thành viên UBND xã (phường) 45 người; Đại biểu HĐND xã
(phường) 290 đại biểu.
5. Công tác chuẩn bị,
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của thị xã:
- Tiếp tục xây dựng hoàn thành các công trình
trọng điểm như: đường trục chính đô thị Vực Giồng - Khe Son; quy hoạch khu nhà
ở dân cư, trụ sở công cộng dọc theo hai bên đường. Khai thác tốt quỹ đất để xây
dựng cơ sở hạ tầng;
- Thu hút vốn đầu tư vào địa bàn trên một số
lĩnh vực như: Khu vui chơi giải trí Lâm Viên Bàu Sen; các Nhà máy sản xuất, chế
biến vào khu Công nghiệp Nghĩa Mỹ;
- Tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để triển
khai nâng cấp xây dựng Nhà máy nước Thái Hoà 4.000 m3/ngày, đêm nhằm đáp ứng
yêu cầu bức xúc về nước sinh hoạt của các hộ gia đình và khu dân cư;
- Triển khai xây dựng kè Bờ Tây sông Hiếu
chống sạt lở kết hợp đường ven sông, đường điện chiếu sáng (dự án đã được duyệt).
Kêu gọi và thu hút vốn đầu tư để xây dựng hệ thống khách sạn, nhà nghỉ,... trên
bờ Sông Hiếu;
- Theo Quyết định 147/2005/QĐ-TTg của Chính
phủ phê duyệt đề án phát triển KT-XH 10 huyện miền núi phía Tây Nghệ An thì
Nghĩa Đàn được đầu tư 01 bệnh viện đa khoa khu vực 250 giường tại xã Tây Hiếu.
Vì vậy, phải tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương và Chính Phủ để triển khai đầu
tư xây dựng trong thời gian sớm nhất; đảm bảo cho nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân trên địa bàn và của cả khu vực Tây Bắc Nghệ An;
- Tập trung đầu tư xây dựng một số công trình
hạ tầng kỹ thuật như: 6 tuyến đường ngang đô thị, hệ thống điện chiếu sáng,
trồng cây xanh và lát vỉa hè các tuyến đường phố;
- Xây dựng hệ thống thoát nước đô thị; xử lý
nước thải, rác thải đô thị;
- Xây dựng, nâng cấp hệ thống chợ hiện có như
chợ Hiếu, chợ Nghĩa Quang, chợ Tây Hiếu, chợ Đông Hiếu, chợ Nghĩa Thuận. Hình
thành các trung tâm thương mại dự kiến ở 5 điểm: Thái Hoà, Nghĩa Quang, Đông
Hiếu, Tây Hiếu; Nghĩa Thuận; quy hoạch bến xe thị xã dự kiến ở Nghĩa Mỹ;
- Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc - bưu
chính viễn thông;
- Hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng, đảm bảo
cung cấp các dịch vụ tài chính - tín dụng hiệu quả, nhanh và an toàn (giao dịch
điện tử);
- Nâng cấp đường dây truyền tải điện, các
Trạm biến áp, đường dây hạ thế, đường điện chiếu sáng đô thị.
Như vậy, sau khi thành lập thị xã Thái Hoà sẽ
là một động lực to lớn thúc đẩy quá trình đô thị hoá với các hoạt động bên
trong của một hạt nhân đô thị mới của vùng Tây Bắc Nghệ An, và sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đúng hướng như đã nêu ở trên sẽ góp phần làm cho thị xã Thái Hoà
phát triển mạnh về nhiều mặt và có tác động tích cực đến sự phát triển của
huyện Nghĩa Đàn mới cũng như các địa phương khác trong vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ
An.
II. ĐỐI VỚI HUYỆN
NGHĨA ĐÀN (MỚI)
1. Khả năng phát
triển về KT - XH:
Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện
Nghĩa Đàn còn lại gồm có 24 đơn vị hành chính cấp xã. Cách đây hàng chục năm,
nơi đây đã ra đời các Nông trường quốc doanh như: 1/5, 19/5, Cờ đỏ, Tây Hiếu 2
và Tây Hiếu 3 và theo đó là hình thành nên các thị trấn nông trường và các cơ
sở chế biến nông sản, đặc điểm chung là có trình độ dân trí khá cao. Từ lâu đã
được Nhà nước đầu tư khá nhiều về cơ sở vật chất, về vốn cũng như cán bộ, công
nhân kỹ thuật; hình thành nên các cụm dân cư sống tập trung và sầm uất. Có quốc
lộ 48, quốc lộ 15A, đường Hồ Chí Minh, đường tỉnh lộ 598 và các đường giao
thông phục vụ vận chuyển nguyên liệu cho nhà máy đường Tate&Lyle chạy qua
địa bàn.
Cơ cấu kinh tế của huyện Nghĩa Đàn trong
những năm tới là: Nông - Lâm nghiệp, Công nghiệp, Thương mại - dịch vụ. Trong
đó ngành Nông - Lâm nghiệp làm vai trò chủ đạo để phát triển kinh tế trong
những năm sắp tới, phát huy thế mạnh từ cây cao su, cây cà phê, cây ăn quả các
loại, chăn nuôi bò sữa và kinh tế rừng. Từng bước đẩy nhanh phát triển Công
nghiệp; tăng cường thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Phủ Quỳ, khuyến khích các
Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, chế biến bột đá,... đầu
tư mở rộng dây chuyền sản xuất.
Theo Quyết định 147/2005/QĐ-TTg ngày
15/6/2005 của Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển KT-XH miền Tây Nghệ An đến
năm 2010, trong đó phát triển 4 điểm đô thị, thị tứ dọc đường Hồ Chí Minh nằm
trên địa bàn Nghĩa Đàn gồm: Nghĩa Sơn, Nghĩa Lộc, Nghĩa Trung, Đông Hiếu; phát
triển 7 điểm thị tứ thuộc huyện Nghĩa Đàn gắn với phát triển chợ nông thôn.
* Một số dự án quan trọng đang được quy hoạch
và đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện mới Nghĩa Đàn:
- Về công nghiệp - XDCB:
+ Khu công nghiệp Phủ Quỳ 140 ha;
+ Nhà máy SX gạch tuy nen ở Nghĩa Liên (20
triệu viên/năm);
+ Nhà máy chế biến bọt đá Puzơlan ở Nghĩa
Lâm, Nghĩa Sơn;
+ Nhà máy chế tác đá mỹ nghệ Nghĩa Hiếu;
- Về Nông - Lâm nghiệp:
+ Dự án trồng rừng nguyên liệu, cây cao su;
+ Trang trại chăn nuôi bò sữa công nghệ cao
của tập đoàn Vinamilk;
- Về giao thông - thuỷ lợi - điện nước:
+ Đường tỉnh lộ 598 chủ yếu đi qua địa bàn
dài khoảng 50 km;
+ Đường GTNT Nghĩa Trung đi Nghĩa Lâm (4 xã,
18km);
+ Hồ chứa nước Sông Sào 800 ha (bộ
NN&PTNT làm chủ đầu tư);
+ Nhà máy nước thị trấn Nghĩa Đàn 3.000
m3/ngày, đêm;
- Về thương mại - dịch vụ:
+ Nâng cấp, XD chợ Nghĩa Bình, Nghĩa Khánh,
Nghĩa Lâm, Nghĩa Hội;
+ Quy hoạch xây dựng bến xe trung tâm huyện
lỵ;
- Về văn hoá xã hội, y tế - giáo dục:
+ Xây dựng sân vận động huyện mới Nghĩa Đàn,
Nhà VH đa chức năng;
+ Nâng cấp trạm y tế các xã;
+ Nâng cấp trường THPT 1/5 (Nghĩa Bình), THPT
Cờ Đỏ (Nghĩa Hồng);
2. Khả năng bảo đảm
về trật tự an toàn XH và ANQP:
Cùng chung với huyện Nghĩa Đàn trước đây và
hiện nay là thị xã Thái Hoà, huyện mới Nghĩa Đàn được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh
đạo của các cấp về công tác trật tự xã hội tại địa bàn trong nhiều thời kỳ khác
nhau, nhìn chung tình hình ANTT-ATXH ổn định, chú trọng quan tâm đến các vùng
đặc thù như Nghĩa Trung, vùng đồng bào dân tộc ít người và giáp ranh với tỉnh
Thanh Hoá như Nghĩa Lạc, Nghĩa Yên, Nghĩa Mai, ... Về lĩnh vực AN-QP hiện tại
đã được quan tâm đúng mức nên tình hình ổn định thường xuyên được giữ vững và
tăng cường.
3. Phương án hoạt
động và kiện toàn bộ máy chính quyền:
Với số lượng cán bộ, công chức cấp huyện hiện
có thì khi chia tách thành 2 bộ máy hành chính, một ở thị xã Thái Hoà và một ở
huyện mới Nghĩa Đàn thì cần phải bổ sung, tuyển dụng để đáp ứng nhu cầu. Trước
yêu cầu cấp bách của việc chia tách huyện mới, được sự lãnh đạo - chỉ đạo của
tỉnh Nghệ An, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Nghĩa Đàn hiện nay đã có phương án dự
kiến để bố trí sắp xếp các chức danh chủ chốt cho các cán bộ cấp huyện để điều
hành các công việc của bộ máy hành chính mới.
Dự kiến bộ máy hành chính huyện Nghĩa Đàn mới
như sau:
* Cấp huyện 126 người:- Huyện uỷ: 30 người;
- HĐND huyện: 02 người;
- UBND huyện:70 người;
- Mặt trận, đoàn thể:24 người;
* Cấp xã, thị trấn:
TT
|
Tên xã, thị trấn
Số lượng dự kiến
|
Số lượng dự kiến
|
CB chính quyền xã
|
Thành viên UBND xã
|
Đại biểu HĐND xã
|
1
|
Xã Nghĩa Bình
|
18
|
5
|
26
|
2
|
Xã Nghĩa Thắng
|
18
|
3
|
21
|
3
|
Xã Nghĩa Thịnh
|
18
|
3
|
23
|
4
|
Xã Nghĩa Hưng
|
20
|
5
|
26
|
5
|
Xã Nghĩa Hội
|
21
|
5
|
30
|
6
|
Xã Nghĩa Trung
|
20
|
5
|
29
|
7
|
Xã Nghĩa Liên
|
18
|
3
|
24
|
8
|
Xã Nghĩa Mai
|
19
|
5
|
27
|
9
|
Xã Nghĩa Yên
|
18
|
5
|
26
|
10
|
Xã Nghĩa Minh
|
19
|
3
|
24
|
11
|
Xã Nghĩa Lâm
|
20
|
5
|
28
|
12
|
Xã Nghĩa Lạc
|
18
|
3
|
24
|
13
|
Xã Nghĩa Lợi
|
18
|
3
|
23
|
14
|
Xã Nghĩa Thọ
|
19
|
3
|
24
|
15
|
Xã Nghĩa Hiếu
|
18
|
3
|
25
|
16
|
Xã Nghĩa Tân
|
19
|
3
|
24
|
17
|
Xã Nghĩa Sơn
|
19
|
3
|
25
|
18
|
Xã Nghĩa Hồng
|
19
|
5
|
25
|
19
|
Xã Nghĩa Phú
|
19
|
3
|
23
|
20
|
Xã Nghĩa Long
|
19
|
3
|
24
|
21
|
Xã Nghĩa Lộc
|
23
|
5
|
33
|
22
|
Xã Nghĩa An
|
20
|
5
|
26
|
23
|
Xã Nghĩa Khánh
|
21
|
5
|
31
|
24
|
Xã Nghĩa Đức
|
19
|
3
|
22
|
|
Tổng cộng
|
460
|
94
|
613
|
4. Địa điểm xây dựng
trụ sở hành chính của huyện mới Nghĩa Đàn:
Theo quy hoạch chung của tỉnh Nghệ An về việc
xây dựng thị trấn huyện lỵ mới huyện Nghĩa Đàn đến năm 2010 (có tính đến 2020)
thì đô thị trung tâm huyện lỵ Nghĩa Đàn có 5 khu chức năng chính:
- Khu trung tâm hành chính, chính trị gồm các
công trình: Trụ sở HĐND&UBND, Huyện uỷ và các cơ quan hành chính cấp huyện
được bố trí ở khu vực trung tâm đô thị (thuộc phần đất của 3 xã Nghĩa Bình,
Nghĩa Trung, Nghĩa Hội), cách đường Hồ Chí Minh 537m, có quy mô 17,3 ha;
- Khu trung tâm kinh tế thương mại - dịch vụ
được bố trí nơi cửa ngõ thị trấn gần đường Hồ Chí Minh;
- Khu văn hoá - giáo dục - y tế: có quảng
trưởng trung tâm là nơi tổ chức các cuộc mít tinh quần chúng được bố trí ở giữa
trung tâm thị trấn, gắn liền với các công trình hành chính và văn hoá;
- Khu thể thao, công viên vui chơi giải trí:
có khu cây xanh, TDTT và hệ thống cây xanh dựa trên cảnh quan hiện có như Sông
Sào, khe nước phía Đông thị trấn;
- Khu nhà ở dân cư bao gồm các khu ở đã có và
các khu dân cư mới được quy hoạch.
5. Đánh giá tổng quát
về sự hình thành huyện Nghĩa Đàn (mới):
Với một địa phương có diện tích tự nhiên và
dân số khá lớn như huyện Nghĩa Đàn hiện tại, cùng với sự thành lập thị xã Thái
Hoà huyện mới Nghĩa Đàn ra đời là một tất yếu của quá trình phát triển về các
mặt của đơn vị hành chính mới. Với các cơ sở vật chất hiện có đã được Nhà nước
đầu tư qua các năm về trước, nhất là các công trình phục vụ dân sinh tại đây
như: hệ thống thuỷ lợi Sông Sào, đường tỉnh lộ 598, đường vận chuyển nguyên
liệu (mía), ...giúp cho huyện mới Nghĩa Đàn phát triển nhanh hơn về KT-XH trong
thời gian tới.
Huyện Nghĩa Đàn còn lại có diện tích khá rộng
và nguồn nhân lực đảm bảo cho yêu cầu phát triển, có các tuyến giao thông quan
trọng như Quốc lộ 48, Quốc lộ 15A, đường Hồ Chí Minh, tỉnh lộ 598, ... đây là
điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các địa phương khác nói chung
và thị xã Thái Hoà nói riêng để mở rộng, phát triển hoạt động dịch vụ, thương
mại.
Phần 5.
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện
Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà tỉnh Nghệ An là một yêu cầu tất yếu và
khách quan, đáp ứng lòng mong đợi của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện
Nghĩa Đàn. Vì mục tiêu phát triển KT-XH tại địa bàn, đồng thời là tiền đề và cơ
hội để hai địa phương mới, nhất là thị xã Thái Hoà phát huy vai trò của mình là
vùng động lực về phát triển KT-XH tại khu vực cửa ngõ Tây Bắc Nghệ An trong
những năm tới theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI đã đề
ra.
Thị xã Thái Hoà ra đời sẽ là một động lực to
lớn thúc đẩy quá trình đô thị hoá với các hoạt động bên trong của một hạt nhân
đô thị mới của khu vực Tây Bắc Nghệ An; thị xã sẽ ưu tiên tập trung quy hoạch
các khu chức năng đô thị cũng như các cụm Công nghiệp, phát triển các tuyến
giao thông quan trọng hiện có, tiếp tục phát triển các cụm công nghiệp mới gắn
chặt với sự phát triển chung của địa phương - và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đúng hướng sẽ góp phần làm cho thị xã Thái Hoà phát triển mạnh hơn về nhiều mặt
- là một đô thị hoàn chỉnh - đồng bộ, góp phần cải thiện môi trường nhà ở và
nâng cao chất lượng - điều kiện sống đô thị cho dân cư trong khu vực; nó có ảnh
hưởng nhất định đối với sự phát triển của các địa phương khác trong khu vực Tây
Bắc Nghệ An.
Huyện Nghĩa Đàn còn lại với các cơ sở vật
chất hiện có đã được Nhà nước đầu tư qua nhiều năm trước, nhất là các công
trình phục vụ dân sinh tại đây như: hệ thống thuỷ lợi Sông Sào kết hợp với các
hệ thống thuỷ lợi nhỏ và rất nhiều hồ đập lớn nhỏ khác, vừa đảm bảo đủ lượng
nước tưới tiêu cho cả vùng cây công nghiệp rộng lớn, cây ăn quả, ...; vừa cung
cấp một lượng lớn thuỷ sản nước ngọt cho cả địa bàn. Với diện tích tự nhiên khá
lớn và lực lượng lao động dồi dào, huyện Nghĩa Đàn có tiềm năng về phát triển
cây công nghiệp kết hợp phát triển kinh tế rừng; có khu Công nghiệp Phủ Quỳ
(140ha) tương lai sẽ thu hút đầu tư đa dạng các ngành nghề sản xuất, chế biến
có lợi thế - đồng thời, sự hình thành các cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông
- công nghiệp, sẽ giúp cho bộ mặt vùng nông thôn mới phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ
An thêm khởi sắc.
Như vậy, căn cứ vào các chỉ tiêu phân loại đô
thị của Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị và cấp quản lý đô thị; Thông tư liên tịch số 02/2002/TTLT - BXD -
TCCBCP ngày 08/3/2002 của Bộ XD, Ban TCCBCP (nay là Bộ Nội Vụ) hướng dẫn về
phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị; thì huyện Nghĩa Đàn hội tụ đầy đủ các
yếu tố để được điều chỉnh địa giới hành chính - thành lập thị xã Thái Hoà và
huyện mới Nghĩa Đàn.
II. KIẾN NGHỊ:
Đề nghị Chính phủ, các Bộ, Nghành liên quan
có chính sách ưu đãi về vốn đầu tư từ các nguồn của TW và các dự án tài trợ
khác cho thị xã Thái Hoà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo mục tiêu phát
triển tương xứng với vai trò vị trí trung tâm Chính trị KT - VH - XH của khu
vực Tây Bắc Nghệ An.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An kính trình các
cấp có thẩm quyền quan tâm xem xét, quyết định điều chỉnh địa giới hành chính
huyện Nghĩa Đàn để thành lập thị xã Thái Hoà tỉnh Nghệ An trong thời gian sớm
nhất./.
PHỤ
LỤC 1
HIỆN
TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA THỊ XÃ THÁI HOÀ
a) Trụ sở làm việc:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Cấp công trình
|
Diện tích (m2)
|
Thời gian sử dụng
(năm)
|
Nhận xét về chất
lượng sử dụng
|
Kiên cố
|
Bán kiên cố
|
1
|
Huyện Uỷ
|
01
|
X
|
X
|
1.500
|
>15
|
Chất lượng sử dụng
80%
|
2
|
UBND huyện
|
01
|
X
|
|
1.500
|
5
|
Tốt
|
3
|
Thị trấn Thái Hoà
|
01
|
X
|
|
700
|
5
|
Tốt
|
4
|
Xã Nghĩa Quang
|
01
|
X
|
|
700
|
>15
|
Chất lượng sử dụng
80%
|
5
|
Xã Nghĩa Hoà
|
01
|
X
|
|
500
|
>20
|
Xuống cấp
|
6
|
Xã Nghĩa Mỹ
|
02
|
X
|
X
|
700
|
2
|
Tốt
|
7
|
Xã Nghĩa Tiến
|
01
|
|
X
|
500
|
>20
|
Xuống cấp
|
8
|
Xã Tây Hiếu
|
01
|
X
|
|
800
|
1
|
Tốt
|
9
|
Xã Đông Hiếu
|
02
|
X
|
X
|
800
|
2
|
Tốt
|
10
|
Xã Nghĩa Thuận
|
01
|
X
|
|
700
|
2
|
Tốt
|
b) Giao thông:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng (km)
|
Phân loại cấp đường
|
Nhận xét hiện trạng
|
Nhựa
|
Bê tông
|
Cấp phối
|
1
|
Quốc lộ 48 đoạn qua thị xã (Ngh. Thuận -
Ngh.Tiến)
|
21
|
cấp III
|
|
|
Hiện đang có dự án nâng cấp của Bộ GTVT
|
2
|
Đường HCM (Ngh. Mỹ-Đ.Hiếu)
|
8,3
|
cấp II
|
|
|
Tốt
|
3
|
Quốc lộ 15A (Thái Hoà - Ng.Quang 2
|
06
|
Cấp IV-MN
|
|
|
Xuống cấp, chưa XD cầu Khe Tọ
|
4
|
Tỉnh lộ 545 (Ng. Quang - Tây Hiếu)
|
07
|
Cấp IV-MN
|
|
|
Một số đoạn xuống cấp.
|
5
|
Đường trục chính đô thị VG-KS
|
13,8
|
Cấp IV-MN
|
|
|
Đang xây dựng
|
6
|
Các tuyến đường nhựa do huyện quản lý
|
16,5
|
Cấp IV-MN
|
|
|
Tốt
|
7
|
Đường cấp phối các loại do huyện quản lý.
|
30
|
|
|
Rải sỏi, đá dăm
|
Xuống cấp
|
8
|
Đường bê tông ở 16 xã, phường
|
70
|
|
X
|
|
Chất lượng sử dụng 70%.
|
c) Số lượng các Trường học:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Chất lượng GD
|
Cơ sở vật chất
|
|
I- Các trường Phổ thông
|
32
|
|
|
1
|
Trường THPT (01 Dân lập)
|
04
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
2
|
Trường THCS
|
09
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
3
|
Trường Tiểu học
|
11
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
4
|
Trường Mầm non
|
08
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
|
II- Các trường dạy nghề
|
03
|
|
|
1
|
Trường trung cấp Nông-Công nghiệp và dạy
nghề Phủ Quỳ
|
01
|
Tốt
|
Đang nâng cấp
|
2
|
Trung tâm GDTX
|
01
|
Khá
|
Đảm bảo
|
3
|
Trung tâm Chính trị
|
01
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
d) Bệnh viện, trạm xá:
TT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Chất lượng phục vụ
|
Cơ sở vật chất
|
1
|
Bệnh viện huyện
|
01
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
2
|
Trung tâm y tế dự phòng
|
01
|
Tốt
|
Mới thành lập
|
3
|
Trạm xá các xã
|
08
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
4
|
Hiệu thuốc huyện Nghĩa Đàn
|
01
|
Tốt
|
Đảm bảo
|
PHỤ
LỤC 2
QUY
MÔ DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ CỦA 6 XÃ NGOẠI THỊ THUỘC THỊ XÃ THÁI HOÀ
1. Xã Nghĩa Hoà (còn lại 6 xóm dân cư):
- Diện tích tự nhiên 1.194,93 ha, dân số
2.332 người. Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã Nghĩa Mỹ và xã Đông Hiếu;
phía Tây giáp xã Nghĩa Tiến, xã Tây Hiếu, phường Hưng Tiến và xã Nghĩa An huyện
Nghĩa Đàn; phía Nam giáp xã Nghĩa Long và xã Nghĩa Khánh huyện Nghĩa Đàn; phía
Bắc giáp phường Long Sơn;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến xây dựng trụ
sở mới ở xóm 1 Đại Châu (sân lễ hội Làng Vạc cũ trước đây).
2. Xã Tây Hiếu (còn lại 7 xóm dân cư):
- Diện tích tự nhiên 1.930,69 ha, dân số
2.780 người. Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã Nghĩa Hoà; phía Tây giáp xã
Nghĩa Đức huyện Nghĩa Đàn; phía Nam giáp xã Nghĩa An huyện Nghĩa Đàn; phía Bắc
giáp phường Hưng Tiến, xã Nghĩa Tiến và xã Nghĩa Hiếu huyện Nghĩa Đàn;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến xây dựng trụ
sở mới ở xóm Phú Mỹ.
3. Xã Nghĩa Tiến (9 xóm dân cư):
- Diện tích tự nhiên 1.066,57 ha, dân số
3.549 nhân khẩu. Địa giới hành chính: phía Đông giáp phường Long Sơn, xã Nghĩa
Hoà; phía Tây giáp xã Nghĩa Tân, Nghĩa Hiếu huyện Nghĩa Đàn; phía Nam giáp
phường Hưng Tiến, xã Tây Hiếu; phía Bắc giáp phường Quang Tiến và xã Nghĩa
Thắng huyện Nghĩa Đàn;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến vẫn giữ
nguyên trụ sở ở xóm 6 để nâng cấp, mở rộng thêm.
4. Xã Nghĩa Mỹ (14 xóm dân cư):
- Diện tích tự nhiên 1.209,13 ha, dân số
5.157 người. Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã Nghĩa Thuận và xã Nghĩa Hội
huyện Nghĩa Đàn; phía Tây giáp phường Long Sơn, xã Nghĩa Hoà; phía Nam giáp xã
Đông Hiếu; phía Bắc giáp xã Nghĩa Trung huyện Nghĩa Đàn;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến giữ nguyên
trụ sở cũ hiện nay, xem xét nâng cấp, mở rộng thêm.
5. Xã Nghĩa Thuận (20 xóm dân cư):
- Diện tích tự nhiên 3.094,13 ha, dân số
10.955 người. Địa giới hành chính: phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu; phía Tây
giáp xã Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ; phía Nam giáp huyện Quỳnh Lưu và xã Nghĩa Lộc
huyện Nghĩa Đàn; phía Bắc giáp xã Nghĩa Hội huyện Nghĩa Đàn;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến giữ nguyên
trụ sở cũ hiện nay, xem xét nâng cấp, mở rộng thêm.
6. Xã Đông Hiếu (14 xóm dân cư):
- Diện tích tự nhiên 2.088,99 ha, dân số
7.402 người. Địa giới hành chính: phía Đông giáp xã Nghĩa Thuận; phía Tây giáp
xã Nghĩa Hoà; phía Nam giáp xã Nghĩa Long và Nghĩa Lộc huyện Nghĩa Đàn; phía
Bắc giáp xã Nghĩa Mỹ;
- Trụ sở HĐND&UBND: dự kiến giữ nguyên
trụ sở cũ hiện nay, xem xét nâng cấp, mở rộng thêm.
PHỤ
LỤC 3
HIỆN
TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN
TT
|
Tên xã, thị trấn
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Dân số (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Thị trấn Thái Hoà
|
459,23
|
10.742,0
|
|
2
|
Xã Nghĩa Hoà
|
1.619,63
|
6.873,0
|
|
3
|
Xã Nghĩa Quang
|
1.392,76
|
13.214,0
|
|
4
|
Xã Nghĩa Thuận
|
3.094,13
|
10.955,0
|
|
5
|
Xã Nghĩa Mỹ
|
1.209,13
|
5.157,0
|
|
6
|
Xã Nghĩa Tiến
|
1.066,57
|
3.549,0
|
|
7
|
Xã Đông Hiếu
|
2.088,99
|
7.402,0
|
|
8
|
Xã Tây Hiếu
|
2.583,92
|
7.268,0
|
|
9
|
Xã Nghĩa Long
|
1.182,96
|
3.405,0
|
|
10
|
Xã Nghĩa Lộc
|
5.112,79
|
15.149,0
|
|
11
|
Xã Nghĩa An
|
1.492,64
|
6.749,0
|
|
12
|
Xã Nghĩa Khánh
|
2.731,01
|
9.268,0
|
|
13
|
Xã Nghĩa Đức
|
3.555,10
|
4.895,0
|
|
14
|
Xã Nghĩa Thắng
|
723,35
|
2.643,0
|
|
15
|
Xã Nghĩa Thịnh
|
890,24
|
4.209,0
|
|
16
|
Xã Nghĩa Hưng
|
1.733,54
|
6.435,0
|
|
17
|
Xã Nghĩa Hội
|
3.018,98
|
8.759,0
|
|
18
|
Xã Nghĩa Trung
|
2.426,04
|
8.382,0
|
|
19
|
Xã Nghĩa Liên
|
908,07
|
3.938,0
|
|
20
|
Xã Nghĩa Mai
|
11.823,78
|
6.823,0
|
|
21
|
Xã Nghĩa Yên
|
3.447,26
|
5.986,0
|
|
22
|
Xã Nghĩa Minh
|
1.253,00
|
3.345,0
|
|
23
|
Xã Nghĩa Lâm
|
3.080,23
|
6.811,0
|
|
24
|
Xã Nghĩa Lạc
|
3.983,50
|
2.779,0
|
|
25
|
Xã Nghĩa Lợi
|
2.487,22
|
3.962,0
|
|
26
|
Xã Nghĩa Thọ
|
2.323,38
|
2.863,0
|
|
27
|
Xã Nghĩa Hiếu
|
1.725,50
|
2.863,0
|
|
28
|
Xã Nghĩa Tân
|
889,68
|
2.478,0
|
|
29
|
Xã Nghĩa Bình
|
2.271,00
|
5.633,0
|
|
30
|
Xã Nghĩa Sơn
|
1.628,44
|
3.663,0
|
|
31
|
Xã Nghĩa Hồng
|
1.642,42
|
5.102,0
|
|
32
|
Xã Nghĩa Phú
|
1.423,88
|
2.692,0
|
|
|
Lực lượng A
|
|
1.166,0
|
Quân đội, Công An
|
|
Tổng cộng
|
75.268,37
|
195.158,0
|
|
Số đơn vị hành chính: 32,0
Tổng diện tích tự nhiên: 75.268,37
Trong đó: Đất nông nghiệp: 57.895,66
Đất phi nông nghiệp: 11.513,83
Đất chưa sử dụng: 5.858,88
Tổng dân số hiện có: 195.158,0
PHỤ
LỤC 4
HIỆN TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH DỰ KIẾN ĐIỀU CHỈNH ĐỂ THÀNH LẬP THỊ XÃ THÁI HOÀ
TT
|
Tên xã, thị trấn
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Dân số (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Thị trấn Thái Hoà
|
459,23
|
10.742,0
|
|
2
|
Xã Nghĩa Hoà
|
1.619,63
|
6.873,0
|
|
3
|
Xã Nghĩa Quang
|
1.392,76
|
13.214,0
|
|
4
|
Xã Nghĩa Thuận
|
3.094,13
|
10.955,0
|
|
5
|
Xã Nghĩa Mỹ
|
1.209,13
|
5.157,0
|
|
6
|
Xã Nghĩa Tiến
|
1.066,57
|
3.549,0
|
|
7
|
Xã Đông Hiếu
|
2.088,99
|
7.402,0
|
|
8
|
Xã Tây Hiếu
|
2.583,92
|
7.268,0
|
|
|
Lực lượng A
|
|
840,0
|
Quân đội, Công An
|
|
Tổng cộng
|
13.514,36
|
66.000,0
|
|
Số đơn vị hành chính: 8,0
Tổng diện tích tự nhiên: 13.514,36
Trong đó: Đất nông nghiệp: 9.872,58
Đất phi nông nghiệp: 3.141,61
Đất chưa sử dụng: 500,17
Tổng dân số hiện có: 66.000,0
PHỤ
LỤC 5
HIỆN
TRẠNG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SAU ĐIỀU CHỈNH HUYỆN NGHĨA ĐÀN CÒN LẠI
TT
|
Tên xã, thị trấn
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Dân số (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Xã Nghĩa Bình
|
2.271,00
|
5.633,0
|
|
2
|
Xã Nghĩa Trung
|
2.426,04
|
8.382,0
|
|
3
|
Xã Nghĩa Hội
|
3.018,98
|
8.759,0
|
|
4
|
Xã Nghĩa Long
|
1.182,96
|
3.405,0
|
|
5
|
Xã Nghĩa Lộc
|
5.112,79
|
15.149,0
|
|
6
|
Xã Nghĩa An
|
1.492,64
|
6.749,0
|
|
7
|
Xã Nghĩa Khánh
|
2.731,01
|
9.268,0
|
|
8
|
Xã Nghĩa Đức
|
3.555,10
|
4.895,0
|
|
9
|
Xã Nghĩa Thắng
|
723,35
|
2.643,0
|
|
10
|
Xã Nghĩa Thịnh
|
890,24
|
4.209,0
|
|
11
|
Xã Nghĩa Hưng
|
1.733,54
|
6.435,0
|
|
12
|
Xã Nghĩa Liên
|
908,07
|
3.938,0
|
|
13
|
Xã Nghĩa Mai
|
11.823,78
|
6.823,0
|
|
14
|
Xã Nghĩa Yên
|
3.447,26
|
5.986,0
|
|
15
|
Xã Nghĩa Minh
|
1.253,00
|
3.345,0
|
|
16
|
Xã Nghĩa Lâm
|
3.080,23
|
6.811,0
|
|
17
|
Xã Nghĩa Lạc
|
3.983,50
|
2.779,0
|
|
18
|
Xã Nghĩa Lợi
|
2.487,22
|
3.962,0
|
|
19
|
Xã Nghĩa Thọ
|
2.323,38
|
2.863,0
|
|
20
|
Xã Nghĩa Hiếu
|
1.725,50
|
2.863,0
|
|
21
|
Xã Nghĩa Tân
|
889,68
|
2.478,0
|
|
22
|
Xã Nghĩa Sơn
|
1.628,44
|
3.663,0
|
|
23
|
Xã Nghĩa Hồng
|
1.642,42
|
5.102,0
|
|
24
|
Xã Nghĩa Phú
|
1.423,88
|
2.692,0
|
|
|
Lực lượng A
|
|
326,0
|
Quân đội, Công An
|
|
Tổng cộng
|
61.754,01
|
129.158,00
|
|
Số đơn vị hành chính: 24,0
Tổng diện tích tự nhiên: 61.754,01
Trong đó: Đất nông nghiệp: 48.023,08
Đất phi nông nghiệp: 8.372,22
Đất chưa sử dụng: 5.358,71
Tổng dân số hiện có: 129.158,0
PHỤ
LỤC 6
CÁC
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SAU ĐIỀU CHỈNH THỊ TRẤN THÁI HOÀ
TT
|
Đơn vị
|
Diện tích tự nhiên
(ha)
|
Dân số (người)
|
Ghi chú
|
1
|
Phường Quang Phong (5 xóm)
|
623,66
|
3.921,0
|
|
2
|
Phường Hoà Hiếu (12 khối)
|
459,23
|
10.742,0
|
|
3
|
Phường Quang Tiến (12 xóm)
|
769,10
|
9.293,0
|
|
4
|
Phường Long Sơn (10 xóm)
|
424,70
|
4.541,0
|
|
5
|
Phường Hưng Tiến (13 xóm)
|
653,23
|
4.488,0
|
|
6
|
Xã Nghĩa Hoà (6 xóm)
|
1.194,93
|
2.332,0
|
|
7
|
Xã Tây Hiếu (7 xóm)
|
1.930,69
|
2.780
|
|
8
|
Xã Nghĩa Tiến (9 xóm)
|
1.066,57
|
3.549,0
|
|
9
|
Xã Nghĩa Mỹ
|
1.209,13
|
5.157,0
|
|
10
|
Xã Nghĩa Thuận
|
3.094,13
|
10.955,0
|
|
11
|
Xã Đông Hiếu
|
2.088,99
|
7.402,0
|
|
|
Lực lượng A
|
|
840,0
|
Quân đội, Công an
|
|
Tổng cộng
|
13.514,36
|
66.000,0
|
|
Số đơn vị hành chính: 11,0
Tổng diện tích tự nhiên: 13.514,36
Trong đó: Đất nông nghiệp: 9.872,58
Đất phi nông nghiệp: 3.141,61
Đất chưa sử dụng: 500,17
Tổng dân số hiện có: 66.000,0