ỦY BAN DÂN TỘC
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số 290/2004/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ
TUYÊN TRUYỀN
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
51/NĐ-CP, ngày 16 tháng 05 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT , ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc về Ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Căn cứ Quyết định số 258/2003/QĐ-UBDT , ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ
Tuyên truyền.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tuyên truyền, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc vủa Vụ Tuyên truyền.
Điều
2. Quy chế này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ
Tuyên truyền, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Song Sơn
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ TUYÊN TRUYỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2004/QĐ-UBDT ngày tháng 10 năm 2004 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Chương
1:
NGUYÊN TẮC,
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều
1. Nguyên tắc
làm việc của Vụ Tuyên truyền:
Vụ Tuyên truyền làm việc
theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, tập thể lãnh đạo, Vụ trưởng điều hành, đảm
bảo sự lãnh đạo của Chi bộ, sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo Vụ, Chi uỷ, Tổ
công đoàn, Đoàn thanh niên trong việc giải quyết công việc và tổ chức các hoạt
động của Vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều
2. Vụ trưởng
làm việc theo Điều 6, khoản 1 quy định về phạm vi giải quyết công việc của Vụ
trưởng (Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc tại Quyết định số
239//2003/QĐ-UBDT, ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân
tộc).
Điều
3. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số lĩnh
vực công tác và trực tiếp phụ trách một nhóm chuyên viên giúp việc trong lĩnh vực
được phân công.
Điều
4. Lãnh đạo và
chuyên viên của Vụ thực hiện đúng Pháp lệnh công chức, quy chế làm việc và nội
quy, quy định của Uỷ ban.
1. Căn cứ vào công việc
được giao các chuyên viên xây dựng kế hoạch công tác tháng, quý, 6 tháng và năm
trình lãnh đạo Vụ. Sau khi kế hoạch được thông qua các chuyên viên chủ động giải
quyết công việc. Ngoài công việc được phân công chuyên viên cần nắm được công
việc chung của Vụ.
2. Khi làm việc với
các Bộ, ngành hoặc địa phương, chuyên viên phải chuẩn bị trước nội dung, lịch
làm việc trình lãnh đạo Vụ. Kết thúc chuyến công tác phải báo cáo lãnh đạo Vụ về
kết quả công việc bằng văn bản.
3. Chuyên viên phải chấp
hành tốt kỷ luật lao động, giờ giấc làm việc theo đúng quy định hiện hành. Nếu
có công việc đột xuất ra khỏi cơ quan chuyên viên phải báo cáo lãnh đạo Vụ hoặc
chuyên viên khác trong Vụ báo cáo tới lãnh đạo Vụ.
4. Lãnh đạo Vụ tạo điều
kiện cho các chuyên viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, văn hoá, chính
trị để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị và của Uỷ ban.
5. Lãnh đạo Vụ quản lý
và thực hiện các chế độ nghỉ ốm, nghỉ phép, an dưỡng... của cán bộ, chuyên viên
trong vụ theo quy định hiện hành.
6. Trường hợp cán bộ,
chuyên viên trong Vụ được điều động trong thời gian nhất định theo quyết định của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm mà quân số vẫn do Vụ quản lý cán bộ, chuyên viên thực hiện
nhiệm vụ trên phải có trách nhiệm báo cáo với Vụ trưởng về nội dung, kế hoạch,
thời gian thực hiện theo quý, năm. Cuối năm có nhận xét, đánh giá của cơ quan
sang làm nhiệm vụ xác nhận kết quả công tác, học tập.
Chương
2:
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều
5. Quan hệ công tác giữa Vụ trưởng và các Phó vụ trưởng:
1. Các Phó vụ trưởng
thay mặt vụ trưởng chỉ đạo, giải quyết các công việc hoặc nhiệm vụ được phân
công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về chất lượng, hiệu quả công việc.
2. Tuỳ theo yêu cầu
công việc của Vụ, Vụ trưởng có thể trực tiếp giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công cho các Phó vụ trưởng hoặc điều chỉnh công việc của các
Phó vụ trưởng
3. Các Phó vụ trưởng
trực tiếp làm việc với các chuyên viên theo lĩnh vực và công việc được phân
công và có thể trực tiếp làm việc với các chuyên viên khác trong vụ theo yêu cầu
nhiệm vụ chung.
4. Trong thời gian Vụ
trưởng đi công tác vắng sẽ uỷ nhiệm cho một Phó vụ trưởng làm nhiệm vụ thường
trực, thay mặt Vụ trưởng điều hành công việc của Vụ.
Điều
6. Quan hệ giải quyết công việc giữa lãnh đạo Vụ và các chuyên
viên trong Vụ
1. Vụ trưởng làm
việc trực tiếp với các chuyên viên trong Vụ
2. Phó vụ trưởng
làm việc với các chuyên viên hoặc nhóm chuyên viên. Trong trường hợp cần thiết
Phó vụ trưởng có thể làm việc trực tiếp với các chuyên viên khác trong Vụ về
các vấn đề có liên quan tới công việc được phân công.
Điều
7. Phạm vi giải quyết công việc của các chuyên viên trong Vụ
và mối quan hệ công tác với Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng trực tiếp phụ trách
1. Chuyên viên chịu
trách nhiệm trước Phó vụ trưởng phụ trách và Vụ trưởng
2. Chuyên viên không tự
ý phát hành văn bản, tài liệu do Vụ quản lý khi chưa được sự đồng ý của lãnh đạo
Vụ.
Điều
8. Phạm vi giải
quyết công việc giữa các chuyên viên:
1. Chuyên viên trong vụ
có trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Chuyên viên được
yêu cầu các chuyên viên khác trong Vụ cung cấp thông tin liên quan khi giải quyết
nhiệm vụ của mình khi được lãnh đạo Vụ giao.
Điều
9. Quan hệ phối hợp công tác với các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ
ban:
Thực hiện theo quy định
tại Điều 8 của quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Chương
3:
THẨM QUYỀN
TRÌNH KÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều
10. Ký và ban hành văn bản:
3. Vụ trưởng được thừa
lệnh Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban ký các văn bản theo quy chế làm việc của Uỷ
ban.
4. Phó Vụ trưởng được
ký thay Vụ trưởng khi Vụ trưởng đi vắng hoặc được sự uỷ nhiệm của Vụ trưởng.
Điều11. Trình ký văn bản với lãnh đạo Uỷ
ban:
5. Vụ trưởng ký các
văn bản của Vụ trình lãnh đạo Uỷ ban.
6. Phó vụ trưởng được
ký trình các văn bản khi được Vụ trưởng uỷ nhiệm.
7. Chuyên viên không
được trực tiếp ký trình các văn bản với lãnh đạo Uỷ ban.
Chương
4:
CHẾ ĐỘ HỌP,
HỘI THẢO, ĐI CÔNG TÁC VÀ BÁO CÁO
Điều
12. Họp vụ:
1. Tuần đầu hàng tháng
họp Vụ kiểm điểm tình hình thực hiện công tác tháng trước và kế hoạch triển
khai nhiệm vụ tháng tiếp theo.
2. Trong trường hợp cần
thiết lãnh đạo Vụ triệu tập họp đột xuất.
Điều
13. Hội nghị, hội thảo:
1. Các hội nghị, hội
thảo do Uỷ ban hoặc Vụ chủ trì, chuyên viên được lãnh đạo Vụ phân công chuẩn bị
nội dung và kế hoạch tổ chức thực hiện trình lãnh đạo Vụ.
2. Chuyên viên được
lãnh đạo Uỷ ban cử đi họp, hội nghị, hội thảo ở nước ngoài hoặc được lãnh đạo Vụ
cử đi dự hội nghị, hội thảo ở trong nước khi kết thúc phải báo cáo kết quả hội
nghị, hội thảo với lãnh đạo Vụ.
3. Phó vụ trưởng dự hội
nghị hội thảo khi được lãnh đạo Uỷ ban hoặc Vụ trưởng cử đi phải báo cáo lãnh đạo
Uỷ ban đồng gửi Vụ trưởng.
Điều
14. Đi công tác
địa phương:
Căn cứ vào chương
trình công tác của Vụ và nhiệm vụ được phân công, chuyên viên lập kế hoạch và nội
dung đi công tác báo cáo lãnh đạo Vụ để trình lãnh đạo Uỷ ban, sau mỗi đợt công
tác phải có báo cáo bằng văn bản trình lãnh đạo Vụ và Uỷ ban.
Điều
15. Đi công tác nước ngoài:
Thực hiện theo quy định
tại Điều 12, khoản 2 của quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Điều
16. Chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Lãnh đạo Uỷ ban:
1. Vụ thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định chung, định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, hàng năm với
lãnh đạo Uỷ ban hoặc đột xuất khi Lãnh đạo Uỷ ban yêu cầu.
2. Việc chuẩn bị báo
cáo chung của Vụ do chuyên viên tổng hợp của Vụ tiến hành; báo cáo chuyên đề hoặc
do yêu cầu gấp có thể do các chuyên viên khác đảm nhận theo sự phân công của
lãnh đạo Vụ.
Điều
17. Chế độ báo cáo của các Phó vụ trưởng
với Vụ trưởng:
Phó vụ trưởng báo cáo
kết quả và dự kiến kế hoạch hoạt động trong lĩnh vưc mình phụ trách cho Vụ trưởng
theo định kỳ hàng tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban lãnh đạo Vụ.
Điều
18. Chế độ báo cáo của chuyên viên:
1. Vào sáng thứ 6 hàng
tuần các chuyên viên trong vụ phải thông báo cho chuyên viên tổng hợp của Vụ về
tiến độ, kết quả công việc của mình trong tuần qua để tổng hợp báo cáo lãnh đạo
Vụ.
2. Vào tuần cuối của
tháng các chuyên viên báo cáo bằng văn bản tình hình thực hiện công việc được
giao và kế hoạch công tác tháng tới chuyển cho chuyên viên tổng hợp. Trên cơ sở
đó chuyên viên tổng hợp dự thảo báo cáo công tác trình lãnh đạo Vụ.
3. Tuần thứ 2 của
tháng 6 và tháng 12 chuyên viên báo cáo bằng văn bản trình hình thực hiện công
việc theo kế hoạch, những vấn đề còn tồn tại, kiến nghị và đề xuất với lãnh đạo
vụ, kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo cho chuyên viên tổng hợp dự thảo
báo cáo công tác gửi lãnh đạo Vụ.
4. Chuyên viên không
trực tiếp báo cáo với lãnh đạo Uỷ ban về công việc của Vụ khi chưa được lãnh đạo
Vụ đồng ý hoặc không có yêu cầu của lãnh đạo Uỷ ban.
Chương
5;
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
19. Quy chế này áp dụng đối với hoạt
động của Vụ Tuyên truyền. Vụ trưởng, các Phó vụ trưởng và chuyên viên của Vụ
Tuyên truyền chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề gì cần bổ sung, sửa đổi, lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ có ý kiến
để Vụ trưởng đề nghị Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban quyết định.
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
ỦY BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Song Sơn
|