ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2024/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 27
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ về thi hành Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách;
Căn cứ Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30
tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 281/TTr-SNN ngày 15 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 27 tháng
8 năm 2024.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ NN và PTNT;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBVPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Sở Tư Pháp (tự kiểm tra);
- Các Sở, Ban, Ngành tỉnh (để phối hợp);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT, NC (KY).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHI CỤC
KIỂM LÂM THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 29/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành về lâm nghiệp và tổ chức thực thi pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng
và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo pháp luật; là lực lượng
chuyên trách về phòng cháy chữa cháy rừng.
2. Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định pháp luật; có trách nhiệm quản lý về tổ chức
bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ chính sách đối
với công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp bền vững
trên địa bàn tỉnh; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới, các loại rừng; quyết định
giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng rừng sản xuất; phương
án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; quyết
định khung giá rừng trên địa bàn tỉnh; quyết định thành lập khu rừng đặc dụng,
khu rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh; quyết định đóng, mở cửa rừng tự nhiên trên
địa bàn tỉnh theo quy định; báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng ở cấp tỉnh; phương án huy động các lực lượng, vật tư, phương tiện,
thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh để ứng phó khẩn cấp
chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế,
dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp
phân tán theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh, phối
hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê
rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa
bàn; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng;
phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng;
sử dụng rừng; khai thác lâm sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến
và thương mại lâm sản trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp; chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của kiểm
lâm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, bảo
vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
trên phạm vi địa bàn tỉnh.
Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng,
vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm sản; xác minh, xác nhận nguồn gốc
lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản;
Hướng dẫn, kiểm tra việc kinh doanh, chế biến lâm sản,
gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực vật rừng theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ
rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
trên phạm vi địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý rừng, bảo vệ rừng, phòng
cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc nhiệm vụ
được giao theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về
lâm nghiệp; bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
Theo dõi, dự báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; tổ chức
lực lượng, phương tiện phối hợp với chủ rừng và chính quyền các cấp chữa cháy rừng;
trong trường hợp cần thiết tham mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực
lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa cháy rừng;
Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng
cháy và chữa cháy rừng; kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Tổ chức đấu tranh, phòng ngừa, ngăn chặn, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp dụng các biện
pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính;
Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tổ chức
tiếp công dân; phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp;
Ban hành theo thẩm quyền các văn bản về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
5. Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm nghiệp, nông
nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định,
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp; công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống trên địa bàn tỉnh;
xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật, công bố công khai
danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc hủy bỏ công nhận;
trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự nhiên và khoanh
nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
7. Tổ chức xây dựng lực lượng Kiểm lâm; cấp phát,
quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu Kiểm lâm; quản lý vũ
khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng được
trang bị theo quy định của pháp luật; bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ
cho Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính;
quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức, tài chính, tài
sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ
và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Chi cục trưởng và Phó
chi cục trưởng
1. Lãnh đạo Chi cục, gồm: Chi cục trưởng và các Phó
Chi cục trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Chi cục theo sự phân công của
Chi cục trưởng; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được ủy
quyền thay Chi cục trưởng điều hành các hoạt động của Chi cục.
2. Việc tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ,
đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực
hiện theo quy định của Đảng của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục:
a) Phòng Hành chính, Tổng hợp;
b) Phòng Điều tra xử lý vi phạm về lâm nghiệp;
c) Phòng Quản lý bảo vệ rừng.
2. Các đơn vị trực thuộc:
a) Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Hạt Kiểm lâm liên huyện (thành phố Bạc Liêu,
huyện Đông Hải, huyện Hòa Bình).
3. Lãnh đạo các phòng, các đơn vị trực thuộc:
a) Các Phòng, Đội, Hạt thuộc Chi cục có Trưởng
phòng, Đội trưởng, Hạt trưởng. Số lượng Phó trưởng phòng, Phó Đội trưởng, Phó Hạt
trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Việc tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển; cho thôi giữ chức vụ; tạm đình chỉ, đình chỉ chức
vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực hiện các chế
độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Đội trưởng, Phó Đội trưởng,
Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng thuộc Chi cục được thực hiện theo quy định của Đảng
và của pháp luật.
4. Biên chế:
a) Biên chế của Chi cục được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hàng năm;
b) Việc tuyển dụng, bố trí sử dụng công chức của
Chi cục thực hiện theo phân cấp quản lý, phù hợp với tiêu chuẩn ngạch và vị trí
việc làm theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động hiệu quả.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp: Chi cục Kiểm
lâm chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm, Cục
Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thực hiện các nhiệm
vụ và chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Chi cục theo quy định.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chi cục Kiểm lâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và thực hiện các
nhiệm vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao; kịp thời báo cáo những
khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết để thực hiện nhiệm vụ được
giao, thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Chi cục
theo quy định.
3. Đối với phòng, ban các đơn vị trực thuộc Sở: Là
mối quan hệ cùng cấp, thực hiện chế độ thông tin qua lại hai chiều, phối hợp thực
hiện nhiệm vụ có liên quan, trên tinh thần hợp tác, cùng nhau thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao.
4. Đối với các Sở, ngành, đơn vị liên quan: Phối hợp
với các đơn vị Sở, Ban Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện trách nhiệm kiểm tra giám sát
việc thi hành pháp luật về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật. Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm còn tổ chức phối hợp với lực lượng
Quân đội, Công an trên địa bàn để tuần tra truy quét các đối tượng vi phạm về
lĩnh vực lâm nghiệp và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục tổ chức thực hiện Quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các hoạt động theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này theo quy định;
b) Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, công chức tại
Chi cục theo quy định; xây dựng Đề án vị trí việc làm của Chi cục; trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm:
a) Ban hành quy chế làm việc của Chi cục;
b) Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng trực thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều
chỉnh vị trí việc làm của Chi cục gửi Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
d) Sắp xếp tổ chức lại bộ máy, công chức của Chi cục
đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn, vị trí việc làm theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ
sung Quy định, Chi cục trưởng báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.