ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 16 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRÊN CƠ SỞ TỔ CHỨC LẠI CHI CỤC THÚ
Y VÀ PHÒNG CHĂN NUÔI THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông
thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Thông báo số 64-TB/TU
ngày 31/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức bộ máy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2983/TTr-SNN-TCCB ngày
19/11/2015 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 60/TTr-SNV ngày 19 tháng 02
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Chi cục Chăn nuôi và Thú y trên cơ sở
tổ chức lại Chi cục Thú y và Phòng Chăn nuôi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Vị trí và
chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành về chăn nuôi, thú y và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và
thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự
chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Chăn nuôi và Thú y có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
3. Trụ sở của
Chi cục Chăn nuôi và Thú y đặt tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chăn nuôi, thú y đã được phê
duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Về hướng dẫn
sản xuất chăn nuôi:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ
chức thực hiện và tổng kết, đánh giá kế hoạch sản xuất
chăn nuôi hàng năm;
b) Xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với
hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa phương;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy trình về chăn nuôi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản
xuất được cấp giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP
của tổ chức chứng nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết
khiếu nại liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định
của pháp luật; tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên
địa bàn;
d) Tổ chức triển khai chương trình, kế
hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất
lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi;
đ) Đề xuất kế hoạch xây dựng và phát
triển các vùng chăn nuôi an toàn;
e) Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc
thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi an
toàn; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn thực
phẩm.
5. Về quản lý giống
vật nuôi:
a) Triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi,
vi sinh vật dùng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia quản lý khảo nghiệm giống
vật nuôi theo quy định;
d) Thực hiện công tác quản lý theo
quy định về danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục
nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm
xuất khẩu trên địa bàn;
đ) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật
nuôi trong phạm vi địa phương;
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo
tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ
sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường
pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;
h) Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản
lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng
năm về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan
chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc
giống trên địa bàn.
6. Về quản lý thức
ăn chăn nuôi :
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát
triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương sau khi được cấp thẩm quyền
phê duyệt; hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm
môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;
c) Giám sát hoạt động khảo nghiệm thức
ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương;
d) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận
hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập
sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn;
đ) Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn
nuôi trong danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm
vi địa phương theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện quản lý các chất
cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại địa phương;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) đối với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.
7. Về môi trường
chăn nuôi:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh
giá hiện trạng môi trường trong chăn nuôi;
b) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
d) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;
đ) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản
xuất chăn nuôi tại địa phương;
e) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy,
công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học
phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông
báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy
lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục
vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
8. Phòng, chống dịch bệnh động vật,
thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; chương
trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột
xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống
trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn
nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia, cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát,
phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý
ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch và công bố hết
dịch bệnh động vật theo quy định pháp luật;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành về kiểm lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định
điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động
vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) Giám sát hoạt động của các cá
nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo
về hoạt động hành nghề thú y theo quy định;
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề
thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động các cá
nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh
cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;
k) Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn
dự trữ quốc gia, địa phương và các nguồn khác.
9. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án,
chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vận chuyển tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám
sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ
sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ
sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở
dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường;
thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động
vật; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch,
thu gom, giết mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo
quản, kinh doanh sản phẩm động vật thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động
vật theo ủy quyền của Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập
trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ
động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; cơ sở,
khu tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
e) Kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện
việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có
hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất
thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng có liên quan đến
động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm
dịch động vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển
hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây
dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo
quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật
xuất, nhập khẩu.
11. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y,
trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy
sản:
a) Quản lý việc kinh doanh, sử dụng
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng
các loại thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch
bệnh cho động vật; thông báo danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử
dụng, cấm sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định điều
kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y theo quy
định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh;
đ) Xử lý thuốc thú y giả, kém chất lượng,
cấm sử dụng, không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam, không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của pháp
luật.
12. Quản lý phí, lệ phí; cấp, thu hồi
các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả
xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác
có liên quan đến thú y;
đ) Cấp, thu hồi các loại giấy chứng
nhận về thú y theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử
dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
13. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức,
nhân viên chăn nuôi, thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân
có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo quy định; nghiên cứu,
triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định
chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
16. Thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành về chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực chăn
nuôi, thú y.
17. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình sản xuất chăn nuôi, thú y theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y.
18. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức,
tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục
- Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
- Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Chi cục.
- Phó Chi cục trưởng là người giúp
Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục
trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Chi cục.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm
5 phòng:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng thanh tra, pháp chế;
- Phòng quản lý giống và kỹ thuật
chăn nuôi;
- Phòng quản lý thuốc và thức ăn chăn
nuôi;
- Phòng quản lý dịch bệnh.
c) Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
- Các trạm Chăn nuôi và Thú y huyện,
thành phố, thị xã gồm: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Đô
Lương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng
Nguyên, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Yên Thành, thành phố
Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa, thị xã Hoàng Mai.
- Trạm kiểm dịch động vật: Trạm kiểm
dịch động vật Bắc Nghệ An và Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu Nậm Cắn.
2. Biên chế, số lượng người làm việc.
a) Biên chế, số lượng người làm việc
của Chi cục Chăn nuôi và Thú y được UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm, trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu, chức danh vị trí việc làm theo quy
định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và nằm trong
tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh được cấp
có thẩm quyền giao.
b) Việc quản lý, tuyển dụng, bố
trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ chính sách khác đối với công chức, viên chức của Chi cục thực hiện theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 5. Cơ sở vật
chất, Tài chính.
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của
Chi cục khi tổ chức lại được xử lý, giải quyết theo quy định
của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của chi cục khi tổ chức lại;
2. Quản lý Tài
chính:
Việc quản lý thu, chi, phân bổ,
thanh, quyết toán, báo cáo tài chính... của Chi cục thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tài chính hiện hành.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 04/2009/QĐ-UBND ngày 05/01/2009 của UBND tỉnh
về việc tổ chức lại, quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi
cục Thú y Nghệ An.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú
y và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 6;
- Các Bộ: Nông nghiệp- PTNT, Nội vụ;
- Cục Chăn nuôi; Cục Thú Y- Bộ NN- PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, TH (Tg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|