ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2012/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 19 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12
tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý
các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các quy định pháp luật hiện hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng
Nam tại Tờ trình số 213/TTr-SNgV ngày 28 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ Ngoại giao, Tư pháp, Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT, UV UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, tổ chức, đoàn thể;
- TTHĐND các huyện, thành phố;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC, VX, KTN, TH.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm
quyền, trình tự và trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối
ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị
sự nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là các cơ quan, tổ
chức); cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả nhân viên theo chế độ hợp
đồng từ một năm trở lên) của các cơ quan, tổ chức nói trên (sau đây được viết tắt
là cán bộ, công chức).
b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có
liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự
giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống nhất
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả
đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển của tỉnh.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách
nhiệm và vai trò chủ động của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến
đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo
chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm nghiêm túc
chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung của hoạt
động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm
các nội dung sau :
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước
ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước
ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài đến tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và
đang làm việc với địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản
lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước
ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản
lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước
ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý
hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc
tế và khu vực có tác động đến địa phương.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ
THỦ TỤC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết
định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại bao gồm:
a) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác
nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Điều 13 Quyết
định số 29-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Quy
chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với
tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động
đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết
định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu
khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức
thực hiện theo qui định tại Điều 14 Quyết định 29-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm
2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/10/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam.
đ) Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo
quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội Khóa 11 về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
e) Quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia thực hiện
theo Luật Biên giới Quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam được ban hành ngày
26/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
g) Tiếp nhận, quản lý và thực hiện các chương
trình, dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định
tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm
theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
h) Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài theo quy định tại Quy chế về đăng ký và quản lý hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 12/2012/NĐ-CP
ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
i) Tổ chức hoạt động ngoại giao kinh tế thực hiện
có hiệu quả Chương trình số 02-CTr/TU ngày 22/11/2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực
hiện Chỉ thị 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X) về
tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
k) Tổ chức các hoạt động văn hóa đối ngoại thực
hiện theo Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/02/2011 phê
duyệt Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2020.
l) Triển khai công tác đối với người Việt Nam ở
nước ngoài theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 26/3/2004 về thực hiện công tác đối với người Việt
Nam ở ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 110/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của
Thủ tướng Chính phủ.
m) Quản lý thông tin tuyên truyền đối ngoại và
hoạt động thông tin, báo chí nước ngoài thực hiện theo Quyết định số
79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày
23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của
báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết
định một số nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 Điều này cho thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở đề
nghị của Sở Ngoại vụ. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi uỷ quyền, chữ ký của người được uỷ quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản
uỷ quyền được gửi cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các
hoạt động đối ngoại phát sinh trong khuôn khổ quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng
Nam với các tỉnh, thành phố nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền ở Trung ương
cho phép, các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương và quản
lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương phù hợp với chính sách đối ngoại
của Đảng, Nhà nước và quy định của pháp luật.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt
chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì phối
hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại
của tỉnh cho năm tiếp theo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo trước ngày
30 tháng 10 hàng năm. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và ký gửi Bộ Ngoại giao kế
hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để Bộ Ngoại
giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm,
Sở Ngoại vụ phải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh văn bản gửi Ban Đối ngoại Trung
ương Đảng, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan để tham khảo ý kiến trước
khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung chương
trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, tổ chức báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo
đúng quy định.
Điều 6. Thực hiện chương
trình đối ngoại đã được phê duyệt
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện chương trình đối ngoại hàng
năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Riêng đối với hoạt động của các đoàn ra, đoàn
vào được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 29-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Tỉnh ủy Quảng
Nam ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh; Sở Ngoại vụ phải xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh
và gửi Bộ Ngoại giao cho ý kiến trước khi triển khai.
Chương III
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Các hoạt động hợp tác
giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động hợp tác giao lưu với người nước ngoài về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai các hoạt động đối ngoại nhân dân.
3. Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế và đề xuất
cử thanh niên tỉnh tham gia các hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế ở nước
ngoài.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
các triển lãm nghệ thuật, giao lưu biểu diễn nghệ thuật với các vùng, tỉnh,
thành phố của các nước có quan hệ với tỉnh Quảng Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn biểu diễn nghệ thuật nước ngoài, các
cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại tỉnh và phối hợp quản lý hoạt động của các
đoàn, cá nhân nước ngoài theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt
động thể thao quốc tế tại tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các đoàn thể thao tham gia thi đấu chính thức,
thi đấu giao lưu, tập huấn ở nước ngoài.
đ) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên nước
ngoài vào hợp tác và làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao theo sự ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thiết
lập, mở rộng quan hệ hợp tác về giáo dục, đào tạo với các vùng, tỉnh, thành phố
và các học viện, trường học ở nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cử học sinh, sinh viên ra nước
ngoài đào tạo theo chính sách thu hút nhân tài của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống
kê số lượng học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Nam du học ở nước ngoài, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng, năm.
c) Tiếp nhận, quản lý các tình nguyện viên nước
ngoài vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh thẩm định
nội dung các hội thảo du học quốc tế được tổ chức tại tỉnh Quảng Nam.
6. Sở Y tế có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thiết
lập, mở rộng quan hệ hợp tác về y tế với các vùng, tỉnh, thành phố, các bệnh viện
ở nước ngoài.
b) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên nước
ngoài vào làm việc trong các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan chức năng kiểm tra bằng cấp, tay nghề của các y, bác sĩ nước
ngoài làm việc cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và quản lý hoạt
động chuyên môn của các cơ sở này theo quy định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác với các vùng, tỉnh,
thành phố, các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học ở nước ngoài trên
lĩnh vực khoa học công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận chuyển
giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
cử cán bộ làm công tác khoa học công nghệ của tỉnh đi đào tạo ở nước ngoài.
d) Tiếp nhận, quản lý các chuyên gia, tình nguyện
viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mở rộng quan hệ
hợp tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ của nước ngoài trong lĩnh vực công
nghệ thông tin.
9. Các cơ quan, đơn vị chủ động trong các hoạt động
giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức và quản lý
các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra)
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh
đi công tác nước ngoài theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b) Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý
của tỉnh.
c) Xét duyệt nhân sự xuất cảnh đối với đối tượng
là cán bộ, công chức theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng theo
dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức; đề xuất Uỷ
ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định của
Nhà nước đối với cán bộ, công chức đi nước ngoài.
đ) Hướng dẫn các đoàn đi nước ngoài liên hệ,
tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (cả trước và trong thời
gian hoạt động ở nước ngoài).
e) Xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan có
liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy
sinh trong quá trình đi nước ngoài.
2. Các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm
a) Quản lý, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc
quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định
của Nhà nước.
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu
ngoại giao của cán bộ, công chức theo qui định và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng
đúng mục đích, đối tượng.
3. Cán bộ, công chức đi nước ngoài công tác có
trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục
đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công tác, tham luận,
bài phát biểu…để thông qua Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Ngoại vụ.
b) Trong thời gian học tập, tham quan, khảo sát,
dự hội nghị, hội thảo…ở nước ngoài, cán bộ, công chức phải thực hiện đúng kế hoạch,
chương trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ
gìn bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những
yêu cầu ngoài chương trình kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời báo cáo xin ý
kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trưởng cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt
Nam tại nước sở tại.
c) Khi kết thúc đợt công tác ở nước ngoài, chậm
nhất 10 ngày sau khi về nước, cán bộ, công chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ cho cơ quan trực tiếp quản lý.
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác
độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Ngoại vụ) và đơn vị trực tiếp quản lý. Nội dung báo cáo gồm: lịch
trình chuyến đi có ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức
vụ cá nhân, tên của tổ chức nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả
chuyến đi, các kiến nghị và đề xuất kèm theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp
đồng ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được
và những phát sinh trong chuyến công tác.
đ) Cán bộ là đảng viên đi công tác nước ngoài,
ngoài việc phải thực hiện những quy định chung tại Quy định này còn có trách
nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Bộ Chính trị
về nhiệm vụ của đảng viên khi ra nước ngoài.
4. Cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng quy định
tại Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều này thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xử lý hoặc đề
nghị xử lý (hành chính hoặc kỷ luật) theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện
hành.
Điều 9. Tổ chức đón tiếp và
quản lý đoàn nước ngoài đến tỉnh (đoàn vào)
1. Việc tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn
khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh thực hiện theo qui định tại Quyết định
số 13/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy định về đón tiếp khách quốc tế.
2. Việc mời đoàn nước ngoài vào làm việc với Ủy
ban nhân dân tỉnh và các đơn vị thuộc tỉnh phải thực hiện theo chương trình đối
ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một số đơn
vị, địa phương trực tiếp mời, làm việc với các đối tác nước ngoài tại tỉnh Quảng
Nam trên cơ sở đề xuất của Sở Ngoại vụ. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản
và được gửi đến các cơ quan chức năng.
4. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc, quản lý người nước ngoài
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Việc tiếp khách nước ngoài của lãnh đạo tỉnh
a) Đối với các đoàn khách nước ngoài cần được
lãnh đạo tỉnh tiếp, Sở Ngoại vụ phải có tờ trình nêu rõ các thông tin về đối
tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt được. Các đơn vị khác khi có yêu cầu
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài cần báo cáo lãnh đạo tỉnh và trao đổi với Sở
Ngoại vụ thực hiện việc bố trí gặp.
Đối với các đoàn khách có nội dung hoạt động phức
tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phải kịp thời tham khảo ý kiến của
các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) thông qua
Sở Ngoại vụ và báo cáo lãnh đạo tỉnh để có chủ trương đón tiếp đoàn phù hợp.
Trường hợp khách nước ngoài yêu cầu đột xuất gặp
lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến
và trả lời khách.
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ
căn cứ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tổ chức buổi làm việc giữa lãnh đạo tỉnh và khách nước ngoài. Cơ quan
chủ trì tham mưu đón tiếp đoàn cần phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất nội
dung làm việc phục vụ cho buổi tiếp đoàn, nội dung phải đảm bảo về chính trị,
an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế và gửi trước cho lãnh đạo tỉnh ít nhất hai
ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch và cử cán bộ ghi
chép nội dung làm việc; Văn phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và HĐND tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử cán bộ tham gia và dự thảo
thông báo kết quả làm việc (nếu cần); các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn tham gia buổi tiếp
khách khi có sự chỉ định của lãnh đạo tỉnh.
6. Việc tiếp khách của thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc với
các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khi đón tiếp khách nước ngoài tại trụ sở đơn
vị, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động tổ chức đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài theo chương trình,
nội dung đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả làm việc (gửi đồng thời báo cáo về Sở Ngoại vụ).
c) Trong khi tiếp hoặc làm việc với người nước
ngoài, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phải cử người hiểu biết sâu những nội dung cần trao đổi với khách,
ghi chép đầy đủ về thời gian, thành phần tham dự, nội dung trao đổi. Những nội
dung quan trọng và có liên quan đến trách nhiệm của nhiều đơn vị nằm ngoài nội
dung chuẩn bị, người tiếp chỉ được phép ghi nhận và trả lời sau khi có ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Sau khi tiếp hoặc làm việc với người nước
ngoài, các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) kết quả làm việc với đoàn, đề xuất
chủ trương đối với những vấn đề liên quan và nêu rõ kế hoạch triển khai các thỏa
thuận giữa tỉnh với các đối tác nước ngoài (nếu có).
đ) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Sở,
Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thủ tục mời, đón tiếp, quản
lý khách nước ngoài theo quy định.
7. Kinh phí
a) Kinh phí đón tiếp các đoàn khách nước ngoài
được thực hiện theo chế độ chi tiêu hiện hành của Bộ Tài chính và UBND tỉnh quy
định.
b) Việc đài thọ cho các đoàn khách nước ngoài
thăm tỉnh được áp dụng theo thông lệ quốc tế và trên cơ sở có đi có lại.
c) Những trường hợp ngoại lệ khác phải xin chỉ đạo
của cấp trên.
8. Tuyên truyền và đưa tin
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phối hợp với Văn
phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan truyền thông của Trung ương, địa phương để tổ chức đưa tin kịp thời về các
đoàn khách đến thăm do lãnh đạo tỉnh tiếp. Đối với những đoàn có tính chất phức
tạp và nhạy cảm thì phải xin ý kiến các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban
Đối ngoại Trung ương Đảng) và báo cáo lãnh đạo tỉnh về mức độ, khả năng đưa tin.
Điều 10. Tiếp nhận huân
chương, huy chương hoặc danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế tặng. Tặng, đề nghị cấp có thẩm quyền tặng bằng khen, huân, huy
chương và các danh hiệu vinh dự khác cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức
quốc tế
1. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu
Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu
khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chủ trì
phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương và các cơ quan có liên quan
hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc
tế có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của
tỉnh Quảng Nam.
3. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc khen thưởng
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế; tham gia ý kiến hiệp y
khen thưởng các tổ chức, cá nhân này.
Điều 11. Tổ chức, quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế được quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại tỉnh theo quý (6 tháng) và năm.
Điều 12. Ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu Thường
trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh ký kết, uỷ quyền ký kết các thỏa thuận quốc tế, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện và định kỳ báo cáo theo qui định.
2. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo thoả thuận quốc tế,
trong quá trình chuẩn bị phương án đàm phán có văn bản lấy ý kiến Sở Ngoại vụ,
Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan. Cơ quan soạn thảo trực tiếp có văn bản
lấy ý kiến bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác và lấy ý kiến Bộ Ngoại giao thông
qua Sở Ngoại vụ.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao
và bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác, cơ quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản
gửi Sở Tư pháp đề nghị thẩm định. Sau khi có văn bản trả lời của Sở Tư pháp, cơ
quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định. Trường hợp cơ quan soạn thảo được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chủ trì
ký kết thỏa thuận quốc tế với phía nước ngoài, cơ quan này chỉ được tiến hành
ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về nội dung thỏa thuận quốc tế.
3. Định kỳ vào ngày 10 tháng 9 hàng năm, các Sở,
Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về việc ký kết và thực hiện thoả thuận
quốc tế. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi, kiến nghị những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm các thoả
thuận quốc tế.
4. Định kỳ vào ngày 25 tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có liên quan về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét duyệt ký báo cáo gửi Bộ Ngoại giao. Trong
báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và kiến nghị những biện pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm các thoả thuận quốc tế.
Điều 13. Hoạt động đối ngoại
liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến
và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn
đề biên giới với các nước liên quan.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Ngoại giao (Ủy ban Biên giới Quốc gia) tình hình thực hiện các điều ước quốc tế
về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền, trên biển và
các tranh chấp nảy sinh thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 14. Quản lý hoạt động
của cá nhân, tổ chức nước ngoài tại tỉnh
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Hướng dẫn các cá nhân, tổ chức nước ngoài về
các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề liên
quan theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng xử
lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa
bàn tỉnh; trường hợp phức tạp, nhạy cảm phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại tỉnh theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
b) Hàng quý tổng hợp, thống kê báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về tình hình người nước ngoài nhập, xuất
cảnh, người nước ngoài tạm trú dài hạn làm ăn, sinh sống, công tác, học tập,
kinh doanh, đầu tư tại tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu Kinh tế
mở Chu Lai, Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh để tổng hợp, báo
cáo hàng quý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh sách, số lượng, tình hình sử dụng
lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để quản lý, hướng dẫn các tổ chức,
doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao
động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam làm việc,
thăm thân, du lịch phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
5. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống,
học tập, công tác, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh Quảng Nam phải chấp hành nghiêm
các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Điều 15. Hoạt động kinh tế
đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về mọi hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước tác động đến tỉnh.
c) Lựa chọn các đối tác nước ngoài, trong trường
hợp cần thiết đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt
Nam ở nước ngoài thẩm tra năng lực tài chính, khả năng đầu tư của các đối tác
này.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan trên địa bàn tỉnh thẩm tra dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư, đồng thời
quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án viện trợ phát triển chính thức (ODA),
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính quyền tỉnh
và các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư theo chuyên đề và đối tác; tổ chức giao ban đối ngoại định kỳ để kịp thời giải
quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc
tiến, vận động và quản lý nguồn vốn ODA. Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch
vận động ODA, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tham khảo ý kiến các bộ, ngành và cơ quan liên quan đối với những vấn đề
kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp trước khi báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
có trách nhiệm
a) Trực tiếp tham gia công tác xúc tiến đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI).
b) Phát huy, nâng cao hiệu quả của việc xúc tiến
đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ
xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đảm
bảo hiệu quả cao nhất.
c) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến
đầu tư; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm tổ chức xúc
tiến đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
d) In ấn tài liệu, chuẩn bị nội dung liên quan đến
việc vận động, xúc tiến FDI cho lãnh đạo tỉnh; in ấn tài liệu, tờ rơi giới thiệu
về tỉnh và các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế mở trên địa bàn tỉnh để
giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách
thích hợp tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh, phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chương
trình đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế tỉnh (vận động viện trợ phi chính phủ,
hợp tác quốc tế).
b) Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Ban
Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan thẩm định
các đối tác nước ngoài vào làm ăn, đầu tư tại địa phương.
c) Tham gia hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực hợp tác thương mại quốc tế,
xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai có trách
nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức
năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư trong Khu Kinh tế mở
Chu Lai.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến các
dự án ODA, FDI vào Khu Kinh tế mở Chu Lai.
6. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh có trách
nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức
năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư trong các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến các
dự án FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức
năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư vào các khu kinh tế
cửa khẩu thuộc tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến các
dự án ODA, FDI vào các khu kinh tế cửa khẩu thuộc tỉnh.
8. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực đối
ngoại nhân dân.
Điều 16. Tiếp nhận các khoản
viện trợ phi chính phủ nước ngoài và quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước trong quan hệ và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo các qui định tại Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố vận động, tranh thủ các nguồn viện trợ phi
chính phủ nước ngoài theo Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 3298/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định các chương trình dự án viện trợ
phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và thực hiện theo qui định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc,
kiểm tra, báo cáo tình hình triển khai các dự án viện trợ phi chính phủ nước
ngoài và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương theo
quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài
chính đối với các chương trình, dự án do các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tài trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại
vụ và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định, tổng hợp nhu cầu về vốn đối ứng,
chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự
án trên địa bàn tỉnh để cân đối bố trí ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; giải quyết tạm ứng, cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn
kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được ghi vốn trong dự toán năm theo tiến độ
thực hiện.
c) Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính
trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị. Thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
3. Các tổ chức, cơ quan trực thuộc tỉnh chủ động
trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài và bố trí các khoản vốn
đối ứng, chi phí tư vấn (nếu có); tiếp nhận, sử dụng, quản lý các khoản viện trợ,
vốn đối ứng, chi phí tư vấn theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước;
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 17. Hoạt động văn hóa
đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa; xây dựng kế hoạch
ngoại giao văn hóa hàng năm phù hợp với Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm
2020 của Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong
cùng thời kỳ.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình xúc tiến, quảng
bá văn hóa, du lịch hàng năm ra nước ngoài nhằm thu hút các dự án hợp tác, đầu
tư và khách du lịch nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở, Ban,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức và
triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa thuộc thẩm quyền theo kế hoạch hàng
năm và Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020.
Điều 18. Hoạt động đối ngoại
liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Ban về người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh có
trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng
tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ trì
nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xin ý kiến Ủy
ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) trong việc đề xuất
và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước
ngoài.
c) Trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn,
thông tin, tuyên truyền, vận động và đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Quản lý công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam theo đúng các quy định của
Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban về người Việt Nam ở
nước ngoài tỉnh, Sở Ngoại vụ phân loại, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh số liệu
liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh theo quý, năm.
c) Đảm bảo về mặt an ninh nhằm tạo điều kiện cho
người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm đầu tư làm ăn tại tỉnh.
d) Phối hợp với Ban về người Việt Nam ở nước
ngoài tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết
để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận gốc Việt Nam, kết
hôn với người Việt Nam trong nước và phục vụ cho công tác vận động, tranh thủ
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 19. Tổng hợp tình hình
và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan, trực tiếp hoặc hợp tác với cơ quan Trung ương thực hiện việc thu thập,
phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc
tế và khu vực có tác động đến tỉnh, các thông tin về hoạt động đối ngoại của tỉnh;
báo cáo, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực
hiện.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động
của phóng viên nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trao đổi, phối
hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan trong việc mời, đón các hãng
thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, thực hiện phóng sự giới thiệu về tiềm
năng và lợi thế của tỉnh; phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Điều 20. Bồi dưỡng nghiệp vụ
đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và
phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc
đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
và các ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 21. Báo cáo tình hình
thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 6 tháng, 01 năm và trong trường hợp đột
xuất, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên
quan tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện hoạt động
đối ngoại của địa phương gửi Bộ Ngoại giao. Báo cáo định kỳ gửi đến Uỷ ban nhân
dân tỉnh trước ngày 25 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 25 tháng
11 (đối với báo cáo năm).
2. Khi kết thúc một đợt hoạt động đối ngoại tại
tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về kết quả của hoạt động đối
ngoại đó và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề có liên quan
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi thông báo kết quả đến Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm của
các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo
việc xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình đối ngoại của tỉnh; đồng thời
xây dựng quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại tại
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 23. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Ngoại
vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời ./.