ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2008/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 11 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy
chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Các sở, ngành tỉnh ban hành quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị phù hợp với Quy chế này. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công căn cứ vào Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà ban hành quy chế làm việc của địa phương cho
phù hợp với Quy chế này.
Điều 3.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các huyện; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2006/QĐ-UB ngày
20/6/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng CP;
- Bộ Tư pháp;
- BCĐ TNB, Bộ Tư lệnh QK 9;
- TT TU, TT. HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- VPTU, VP Đoàn ĐBQH và HĐND;
- LĐ và Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P.NCTH (Q.Anh)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Chí
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc
và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tiền Giang.
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là cơ
quan chuyên môn) và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với UBND tỉnh chịu
sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập
thể UBND, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy
viên UBND tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo
đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập
thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được
giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân
công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương
trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và
sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông
tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003. UBND thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối
với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của UBND tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng
vấn đề tại phiên họp UBND thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề không
nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách không
có điều kiện tổ chức họp thành viên UBND tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh, Văn phòng UBND gửi toàn bộ hồ sơ đề án (theo quy định về thủ tục gửi
công văn, tờ trình giải quyết công việc được quy định trong quy chế này) và Phiếu
lấy ý kiến đến từng thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến. Nếu đa số thành viên
UBND tỉnh nhất trí, thì cơ quan chuyên môn chủ trì hoàn chỉnh văn bản, Văn
phòng UBND tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo kết quả
với UBND tỉnh tại phiên họp gần nhất. Nếu đa số các thành viên UBND tỉnh không
nhất trí thì Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa vấn
đề ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận.
3. Các quyết nghị tập thể của
UBND tỉnh phải được đa số thành viên UBND tỉnh đồng ý thông qua khi biểu quyết
tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy ý kiến. Nếu số phiếu đồng ý và không
đồng ý bằng nhau thì Chủ tịch UBND tỉnh có quyền quyết định cuối cùng.
4. Những công việc thường xuyên
và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Đối với dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật và các đề án, dự án, báo cáo quan trọng thuộc chương trình
công tác: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ
sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, ý kiến của
cơ quan thẩm định, cơ quan liên quan và ý kiến thẩm tra của Văn phòng UBND tỉnh.
b) Đối với các công việc
thường xuyên khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch ngoài các việc nêu trên thì hủ
tịch, Phó Chủ tịch xem xét giải quyết trên cơ sở đề xuất của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có yêu cầu nhưng toàn bộ hồ sơ, nội dung trình, kiến nghị và dự thảo
văn bản do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì chuẩn bị.
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ
trì họp (hoặc ủy quyền Thủ trưởng cơ quan chuyên môn chủ trì họp và báo cáo lại)
để giải quyết những công việc chưa xử lý ngay được trên cơ sở hồ sơ cơ quan
chuyên môn trình.
d) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch
làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, địa phương, tiếp khách, đi kiểm
tra tình hình và chỉ đạo tại cơ sở, Văn phòng UBND tỉnh phải kịp thời chuẩn bị
văn bản cần thiết để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch ban hành trong các trường hợp
này.
đ) Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn
đề quan trọng được mình giải quyết.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của thành viên UBND tỉnh
1. Tham gia giải quyết các công
việc chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần
thiết thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong và ngoài lĩnh vực
mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch về các công việc của
UBND tỉnh và các công việc có liên quan.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp
UBND tỉnh và trả lời đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến Thành viên UBND tỉnh thay cho
việc biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh.
3. Thực hiện các công việc cụ thể
theo lĩnh vực phụ trách và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh như: theo dõi, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn; chuẩn bị và báo cáo
các đề án trước các cơ quan lãnh đạo của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh;
theo dõi, chỉ đạo địa phương và cơ sở; đứng đầu các đoàn công tác của UBND tỉnh;
chủ trì họp với các cơ quan chuyên môn, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để báo cáo Chủ tịch quyết định xử lý công việc và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch UBND tỉnh; chủ trì họp báo, tiếp công dân và các công việc khác.
4. Thành viên UBND tỉnh phải thực
hiện kế hoạch đi công tác địa phương và cơ sở, tiếp dân, đối thoại với nhân dân
về các vấn đề thuộc phạm vi phụ trách của mình hoặc thuộc phạm vi của UBND tỉnh
nếu được phân công; thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách,
pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh về các ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc tình hình thực
tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
5. Trong hoạt động của mình,
UBND tỉnh và mỗi thành viên UBND tỉnh phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các
cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cơ quan đoàn thể nhân
dân; thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo các Quy chế và quy định có liên quan;
nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các kiến nghị của
Hội đồng nhân dân tỉnh, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể nhân dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
6. Mỗi thành viên UBND tỉnh có hộp
thư điện tử riêng để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, trao
đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện để phục
vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin, họp qua mạng máy tính.
7. Thành viên UBND tỉnh không được
nói và làm trái với các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp
có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình
bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm
phải được kiểm điểm trước tập thể UBND tỉnh để làm rõ trách nhiệm.
8. Thành viên UBND tỉnh được Văn
phòng UBND tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt động của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người
lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và UBND và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn
đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh.
- Trong trường hợp xét thấy cần
thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể
trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của
Văn phòng UBND tỉnh.
- Trực tiếp hoặc phân công Phó
Chủ tịch thay mặt Chủ tịch họp, làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để tham khảo ý kiến trước khi quyết định.
- Thành lập các tổ chức phối hợp
liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài.
- Ủy quyền cho Chánh Văn phòng
UBND tỉnh hoặc một Thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác chủ trì họp làm việc với
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý tổng hợp các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch mà các cơ quan chuyên môn và địa phương còn có ý
kiến khác nhau, trình Chủ tịch quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó
Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng
UBND thông báo kịp thời các nội dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc
cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Khi thấy cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công công tác giữa các thành viên UBND tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch UBND tỉnh được
Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt
động của một số huyện, thị xã Gò Công và thành phố Mỹ Tho. Các Phó Chủ tịch được
sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu
trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của UBND tỉnh có
liên quan chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước Hội đồng
nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp đặc biệt, Phó Chủ tịch
xử lý công việc trực tiếp trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng
UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được
phân công, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả
cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn, UBND thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các huyện (sau đây gọi tắt
là UBND cấp huyện) thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật nhà nước và
nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ trách; đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh
đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng thời đề
xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý hoặc yêu cầu cơ quan chức năng xử
lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách;
nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần bổ sung, sửa đổi
thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được
giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến
các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để
giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý
công việc đó báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
4. Hàng tuần các Phó Chủ tịch tổng
hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan
hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát
sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động
đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho ý kiến chỉ đạo xử lý ngay
trong ngày, chậm nhất là qua ngày hôm sau. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND
tỉnh thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đưa ra phiên họp UBND tỉnh thảo luận,
quyết định.
5. Phó Chủ tịch Thường trực
a) Phó Chủ tịch Thường trực do
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch. Phó Chủ tịch Thường trực
trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Thường trực UBND
tỉnh được Chủ tịch ủy quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được
giao tại địa phương (kể cả những công việc được ủy quyền và khi phân công hoặc ủy
nhiệm cho cấp phó), đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên
môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
giải quyết các công việc sau đây:
a) Công việc thuộc thẩm quyền,
chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của
các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ tịch UBND tỉnh những
việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của UBND tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo phân
công của Chủ tịch UBND tỉnh và theo phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và UBND cấp huyện để xử lý các vấn đề
thuộc chức năng quản lý ngành, lĩnh vực;
đ) Xây dựng, trình UBND tỉnh quyết
định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức của cơ quan; báo cáo UBND tỉnh về
tình hình và kết quả thực hiện theo quy định ngành dọc (thuộc Bộ, Ngành trung
ương).
e) Thực hiện công tác cải cách
hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của địa
phương; phải đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm vụ được
giao (kể cả các việc được ủy quyền), không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm
quyền của mình lên Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chuyển cho
các cơ quan khác; không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan
khác.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường hợp
chậm hoặc không thực hiện được phải báo cáo rõ lý do, thời gian báo cáo không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận các quyết định, chỉ đạo của cấp
trên. Khi có căn cứ là quyết định đó trái với các quy định của pháp luật, thì
phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo
quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về quy định
tổ chức cac cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện nghiêm túc Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 về
Ban hành quy chế làm việc của Chính phủ; nắm tình hình hoạt động của UBND tỉnh
và của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện về hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng
chống tham nhũng và các vấn đề cần thiết khác tại địa phương; tổng hợp tình
hình hoạt động của UBND tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo những vấn đề về
chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của UBND tỉnh, ứng dụng công nghệ
tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin
giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu
quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình UBND tỉnh
thông qua Quy chế làm việc của UBND tỉnh và giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm điểm
việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh phối hợp xây dựng Quy
chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 9. Quan
hệ phối hợp công tác của UBND tỉnh
1. Trong hoạt động của mình,
UBND tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung
làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân
dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế-xã hội của địa phương; nghiên cứu giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo
vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố
chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. UBND tỉnh và từng thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết
và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương
hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã
hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 10.
Quan hệ công tác giữa các Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn đó. Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến, phải trả lời bằng văn bản
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời;
nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn được
phân công làm nhiệm vụ thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu
trách nhiệm thực hiện công việc được giao có chất lượng và đúng thời hạn quy định.
2. Đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét
quyết định.
Điều 11.
Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn với Chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Chủ tịch UBND cấp huyện
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND
cấp huyện theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian
kể từ ngày nhận được văn bản không quá 7 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến
của các cơ quan khác, không quá 15 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ
quan khác về nội dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận
được văn bản trả lời thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện có
văn bản nhắc nhở sở, ngành chức năng, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh biết
để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết.
2. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch UBND cấp huyện có yêu cầu trực tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn về các công việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý
chuyên ngành, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước 03 ngày làm việc.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc
với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ
công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực
thuộc đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý hoặc đề xuất xử
lý các việc làm sai trái. Đồng thời, UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn và có trách nhiệm kiến nghị
UBND tỉnh nếu hướng dẫn của cơ quan chuyên môn không phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương. Cơ quan chuyên môn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
việc thực hiện các hướng dẫn đó đối với UBND cấp huyện, xã và đề xuất cách giải
quyết khi có các khó khăn, vướng mắc xảy ra.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND TỈNH
Điều 12.
Các loại Chương trình công tác
1. Chương trình công tác bao gồm:
chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
a) Các nội dung được đưa vào
chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
- Các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; các dự án, vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đề án, vấn đề cần báo cáo
xin ý kiến của Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Danh mục các đề án đăng ký
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh;
- Hướng dẫn thi hành luật, pháp
lệnh, nghị quyết, nghị định, quyết định của các cơ quan cấp Trung ương;
- Đề xuất của các cơ quan chuyên
môn, các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm: gồm
hai phần, phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn
của UBND tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội dung các
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong
năm.
a) Các đề án ghi trong chương
trình công tác năm phải xác định rõ do UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh quyết định,
cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án.
b) Thời hạn trình các đề án
trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý:
bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục báo cáo, đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh trong quý.
4. Chương trình công tác tháng:
bao gồm nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các báo cáo, đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh trong tháng.
5. Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh: bao gồm các hoạt động của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải
quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND (trừ trường
hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).
Điều 13.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức khác gửi Văn phòng UBND tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản
cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ:
tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (UBND, Chủ
tịch UBND), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình (ghi cụ thể theo tháng);
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất vào ngày 25
tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh, các cơ quan phải
có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc trình UBND tỉnh thông qua tại phiên
họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn
phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND quyết định việc ban hành và gửi các thành
viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý
(cuối tháng 3, tháng 6 và tháng 9), các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện
chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới
phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Trước ngày 15 của tháng cuối
quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của UBND tỉnh (các vấn đề được chia
theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý), trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định. Trước ngày 25 của tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác
quý sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ
vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý,
những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau.
Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp,
xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, có phân theo các
lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi chương trình công
tác tháng sau cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần
(còn gọi là lịch công tác tuần):
Căn cứ chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh
dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất
vào chiều thứ Năm tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc trong
tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần
trước.
Khi có việc cần thiết, đột xuất,
Thủ trưởng đơn vị có thể liên hệ trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh để đăng ký làm việc, nếu được đồng ý, đơn vị phải thông báo cho Văn phòng
UBND tỉnh biết
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND.
Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan
quản lý chương trình công tác của UBND, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh
trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công
tác của UBND tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng UBND tỉnh
phải thông báo kịp thời cho các thành viên UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan biết.
Điều 14.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, sáu tháng và năm,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tổ chức rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề
án đã ghi trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng UBND tỉnh tiến độ,
kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công việc
còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề án,
công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND
tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các
cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; định kỳ cuối
tháng 6 và cuối tháng 11 hàng năm, báo cáo UBND tỉnh kết quả việc thực hiện
chương trình công tác của UBND tỉnh, thống kê cụ thể các sở, ngành, đơn vị trực
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện nào thực hiện tốt, chưa tốt chương trình công
tác theo thời điểm báo cáo định kỳ quy định tại Điều 44 của Quy chế này về chế
độ thông tin báo cáo.
Chương IV
PHIÊN HỌP UBND TỈNH VÀ
CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA UBND TỈNH , CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 15.
Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ và phiên họp UBND tỉnh bất thường
1. UBND tỉnh họp thường kỳ mỗi
tháng một lần vào ngày thứ tư của tuần cuối tháng.
UBND tỉnh họp bất thường theo
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số
thành viên UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh thông báo trước cho các thành viên
UBND tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày phiên họp bắt đầu.
Việc chuẩn bị, triệu tập, tổ chức
công việc liên quan đến phiên họp bất thường được thực hiện theo sự chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa
phiên họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt sẽ ủy quyền cho Phó Chủ tịch chủ tọa
phiên họp.
Điều 16.
Chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
nội dung, thành phần khách mời và chương trình phiên họp UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
hồ sơ đề án trình ra phiên họp.
b) Dự kiến nội dung, chương
trình, thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo
cho các thành viên UBND tỉnh về các vấn đề trên ít nhất 03 ngày làm việc trước
ngày phiên họp bắt đầu.
Trường hợp thay đổi ngày họp,
Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp
ít nhất 01 ngày trước khi phiên họp bắt đầu.
c) Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh
Văn phòng UBND tỉnh ký giấy mời họp UBND tỉnh.
d) Gửi giấy mời và tài liệu họp
đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu trước khi họp ít nhất là 03 ngày làm
việc, trừ trường hợp đặc biệt.
Điều 17.
Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Các thành viên UBND tỉnh phải
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh; trường hợp đặc biệt, nếu vắng mặt trong
phiên họp hoặc vắng mặt một khoảng thời gian của phiên họp thì phải báo cáo và
phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý. Đồng thời gởi ý kiến góp ý nội dung các
tài liệu đã gởi đến các thành viên UBND tỉnh (Chánh Văn phòng UBND tỉnh thay mặt
thành viên vắng mặt báo cáo các ý kiến góp ý của thành viên vắng mặt).
Thành viên UBND tỉnh là Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn vắng mặt được cử cấp phó dự thay. Người dự họp thay có trách
nhiệm trình bày trước UBND tỉnh ý kiến của thành viên UBND tỉnh vắng mặt (nếu
có) nhưng không có quyền biểu quyết.
Phiên họp được tiến hành khi có
ít nhất 2/3 tổng số thành viên UBND tỉnh tham dự.
2. UBND tỉnh có thể mời các đại
biểu sau đây tham dự phiên họp:
a) Mời Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của UBND.
b) Mời Trưởng Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn
thể nhân dân ở địa phương, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh dự họp khi thảo luận những vấn đề có liên quan.
c) Mời Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện, lãnh đạo các ban của Đảng, các ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi cần thiết.
Đại biểu không phải là thành
viên UBND tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 18.
Trình tự phiên họp UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo
cáo nội dung và dự kiến chương trình phiên họp; các thành viên UBND tỉnh có mặt,
vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng đề
án theo trình tự:
a) Chủ đề án trình bày tóm tắt đề
án và những vấn đề cần xin ý kiến UBND tỉnh, thời gian trình bày không quá 15
phút; nếu thông qua văn bản quy phạm pháp luật phải có ý kiến Sở Tư pháp.
b) Các thành viên UBND tỉnh phát
biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành từng điểm trong các vấn đề cụ
thể nêu trên, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án.
Thời gian một lần phát biểu không quá 10 phút.
c) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí,
những câu hỏi của các thành viên UBND và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì
việc thảo luận từng đề án, Chủ tịch UBND tỉnh kết luận về đề án và UBND tỉnh biểu
quyết; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tọa đề nghị UBND tỉnh chưa biểu
quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu thành viên UBND tỉnh hoặc Thủ trưởng các cơ quan khác trình
UBND tỉnh báo cáo về một số vấn đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy
định; Văn phòng UBND tỉnh phải thông báo trước đến thành viên UBND tỉnh và thủ
trưởng các cơ quan có trách nhiệm trình báo cáo đó.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp UBND tỉnh.
Điều 19.
Biên bản phiên họp UBND tỉnh
1. Biên bản phiên họp phải thể
hiện rõ thời gian, địa điểm, thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh
sách các thành viên UBND tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến (không cần ghi chi
tiết ý kiến), ghi đầy đủ kết luận của chủ tọa phiên họp về từng đề án, các kết
quả biểu quyết. Chủ tọa phiên họp ký biên bản phiên họp.
2. Biên bản phiên họp và các tài
liệu lưu hành trong phiên họp được lưu hồ sơ nhà nước và được bảo quản và sử dụng
theo chế độ mật. Việc sử dụng biên bản phiên họp do Chánh Văn phòng UBND tỉnh
quyết định. Nội dung của biên bản được cụ thể hóa thành thông báo kết luận gởi
thành viên UBND tỉnh; đồng thời báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh. Khi cần thiết sẽ thông báo cho các sở, ngành, các địa phương, tổ
chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Điều 20.
Quyết định nhiệm vụ trọng tâm điều hành hàng tháng của UBND tỉnh
1. Quyết định nhiệm vụ trọng tâm
điều hành hàng tháng của UBND tỉnh phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các quyết nghị
của UBND tỉnh tại phiên họp; trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện các nội dung trong quyết
định của UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ
đạo Văn phòng dự thảo các văn bản giúp UBND tỉnh triển khai các quyết nghị của
UBND tỉnh tại phiên họp; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện
các công việc được UBND tỉnh giao cho các cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp
huyện, theo dõi tình hình thực hiện các đề nghị của UBND tỉnh đối với đơn vị
không là cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 21.
Các cuộc họp, hội nghị khác của UBND tỉnh:
- Hội ý giữa Chủ tịch với các Phó
Chủ tịch và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh vào 6 giờ 45 đến 7 giờ 15 hàng ngày.
Riêng họp giao ban hàng tuần sẽ tổ chức vào ngày thứ năm, trừ khi có quyết định
khác của Chủ tịch;
- Họp tham mưu tư vấn;
- Họp làm việc để giải quyết
công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực;
- Hội nghị tập huấn, triển khai
nhiệm vụ.
- Hội nghị sơ kết, tổng kết
chuyên đề, đề án mang tính tổng hợp.
Nội dung, tính chất cuộc họp, hội
nghị này theo như điều 3 của Quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước (Ban hành theo Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ) UBND tỉnh tổ chức cuộc họp để giải quyết những
vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn, họp
thông qua quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện chế độ họp khối 3
tháng một lần của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh với các cơ quan chuyên
môn trong khối để kiểm tra, nắm tình hình và chỉ đạo vấn đề phát sinh quan trọng.
Điều 22. Họp,
hội nghị của UBND cấp huyện
Họp, hội nghị của UBND các huyện,
thị thực hiện như họp, hội nghị của UBND tỉnh.
Điều 23. Họp,
hội nghị của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Thực hiện chế độ họp, hội nghị
như sau:
- Họp giao ban của Ban lãnh đạo;
- Họp tổng kết công tác năm: chỉ
làm nội bộ, trường hợp cần thiết phải mở rộng thành phần dự họp thì phải báo
cáo xin ý kiến UBND tỉnh (không tổ chức họp sơ kết công tác chuyên môn ngành 6
tháng);
- Hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ công tác: chỉ thực hiện trong nội bộ khi thực sự bức xúc và cần thiết,
nội dung quan trọng.
- Họp tổng kết các dự án, đề án
mang tính chuyên đề: thực hiện trong nội bộ, trường hợp cần thiết phải mở rộng
thành phần thì xin ý kiến của UBND tỉnh.
- Họp làm việc để giải quyết
công việc chuyên môn thường xuyên.
Các cuộc họp do cơ quan chuyên
môn mời, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xếp lịch để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh dự trong trường hợp cần thiết.
Chương V
THỦ TỤC TIẾP NHẬN HỒ SƠ,
TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ
tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình
trình cho UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải được vào sổ văn thư của
Văn phòng UBND. Trường hợp Lãnh đạo, chuyên viên hay bất kỳ cá nhân nào nhận trực
tiếp các công văn, tờ trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đều phải chuyển lại cho
Phòng Hành chính-Tổ chức để làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ
trình phải có ý kiến của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh (theo thẩm quyền được
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao) trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo thẩm
quyền và thực hiện nghiêm túc chế độ bảo mật theo quy định.
Văn phòng UBND tổ chức lập danh
mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình để theo
dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của
các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương
trình UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc ủy
quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình
giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản. (Đối với những văn bản chỉ
đạo của UBND tỉnh cho nhiều đơn vị, địa phương thực hiện những công việc riêng
biệt thì không áp dụng điểm này).
5. Các cơ quan, tổ chức khác
không thuộc phạm vi quản lý hành chính của UBND tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến
UBND tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác văn thư
và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của cơ quan,
tổ chức nước ngoài đến UBND tỉnh có thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công
việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh, trình đích danh Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ
gửi trình một lãnh đạo UBND).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan
liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của
chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 26.
Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ trình
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ tiếp
nhận để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch những đề án, công việc thuộc phạm vi,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và những
công việc. Trong trường hợp xét thấy cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp
bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh có thể trực tiếp chỉ đạo xử lý công việc
thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Đối với các dự án văn bản quy
phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chậm nhất trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng UBND tỉnh
phải hoàn chỉnh Phiếu trình, nêu rõ ý kiến thẩm tra, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
kèm theo đầy đủ hồ sơ đề án, dự thảo văn bản. Ý kiến thẩm tra thể hiện trong
Phiếu trình hoặc làm thành văn bản riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn
bị đề án, văn bản kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định
(nếu có) và các cơ quan liên quan, kiến nghị cụ thể của Văn phòng UBND tỉnh, lý
do và đề xuất cách giải quyết. Các kiến nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban hành ngay hay
không ký ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch hoặc các Phó chủ tịch);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến
thành viên UBND tỉnh đối với việc thuộc thẩm quyền UBND tỉnh khi dự thảo đã có
sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan
liên quan;
- Đề nghị đưa ra UBND tỉnh thảo
luận tại phiên họp nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì,
cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ
quan chủ trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy
trình, không đúng phạm vi, không đúng nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh có
ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng
thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không
phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với
những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng UBND tỉnh chủ
trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận
đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình
bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch có
yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng UBND tỉnh chuyển
hồ sơ cho cơ quan chủ trì thực hiện và trình lại.
3. Đối với các công việc thường
xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu trên):
a) Nếu hồ sơ công việc trình
không đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, không thuộc công việc
cần thiết vì tính chất quan trọng, cấp bách của công việc thì tùy từng trường hợp
cụ thể trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh trả lại
nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
và thông báo cho người gửi biết.
b) Nếu hồ sơ công việc trình là
đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh:
- Đối với các trường hợp đã được
cung cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý
kiến các cơ quan liên quan cũng có thể xử lý được thì trong thời gian không quá
05 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh xử lý, có ý kiến tham mưu (kiến nghị rõ đồng
ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp chưa đủ
hồ sơ: Văn phòng UBND tỉnh chủ trì xử lý, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn, cơ
quan liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm toàn diện về nội
dung tham mưu cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch giải quyết công việc. Sau khi tổng hợp
ý kiến các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan, Văn phòng UBND tỉnh trao đổi
lại với cơ quan trình về nội dung trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch. Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu
trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định. Phiếu trình giải quyết công việc
phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của các cơ quan, kể cả các ý kiến
khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng UBND tỉnh đã trao đổi
lại; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi, lãnh đạo phòng nghiên cứu
và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo
đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành.
Nếu thấy có vấn đề lớn, phức
tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng UBND
tỉnh báo cáo để Chủ tịch, Phó Chủ tịch giao cho cơ quan chuyên ngành chủ trì
chuẩn bị để trình.
c) Đối với các công việc cấp
bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch, Phó Chủ tịch chỉ đạo trực tiếp,
Văn phòng UBND tỉnh chủ động báo cáo và thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình
tự, thủ tục trên đây.
Điều 27.
Phân công trách nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các văn bản quy phạm
pháp luật, các đề án, báo cáo quan trọng - gọi chung là đề án - (bao gồm các
báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề thực hiện các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và các báo cáo khác) thuộc chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn chủ trì chịu trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình, chủ động
tiến hành đầy đủ các thủ tục lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của các cơ quan
chuyên môn, cơ quan liên quan, kể cả ý kiến của cơ quan được phân công thẩm định;
chịu trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, ý kiến của
thành viên UBND tỉnh để hoàn chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn
chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan chủ trì,
đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị, tham gia ý kiến để bảo đảm việc chuẩn bị
đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; đôn đốc cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm
tra về trình tự, thủ tục trình; gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh về
các đề án trình UBND tỉnh.
c) Cơ quan được phân công thẩm định
phải gửi báo cáo thẩm định đề án đến thủ trưởng các cơ quan chủ trì soạn thảo,
chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh mở phiên họp (theo khoản 4
điều 38 Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật). Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn chủ trì tiếp thu ý kiến cơ quan thẩm định để hoàn chỉnh đề án, chính thức
ký trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Thủ trưởng các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của cơ quan chuyên môn chủ trì.
Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng đề
án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng cơ quan trong quá trình tham
gia xây dựng đề án.
đ) Để hoàn chỉnh dự thảo đề án,
cơ quan chủ trì đề án phải lấy ý kiến chính thức của các cơ quan liên quan bằng
hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến. Việc gửi hồ sơ xin ý kiến có
thể được thực hiện qua mạng máy tính. Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến tham
gia của các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan phải được đưa vào hồ sơ
trình.
2. Đối với các công việc thường
xuyên khác (ngoài các đề án, công việc nêu tại khoản 1 Điều này):
- Các cơ quan, địa phương, tổ chức,
cá nhân chỉ trình Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc đúng phạm vi quyền
hạn và trách nhiệm của Chủ tịch. Văn bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ
tài liệu liên quan (nếu có). Việc gửi trình phải thực hiện đúng thủ tục pháp luật
quy định;
- Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn, cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục
và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch quyết định các
công việc nêu tại khoản 2 Điều này.
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có
liên quan, khi được Văn phòng UBND tỉnh hỏi ý kiến, chậm nhất 05 ngày làm việc,
phải trả lời bằng văn bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các
nội dung liên quan; nếu được mời họp phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm
quyền dự họp.
- Trường hợp cần thiết Chủ tịch,
Phó Chủ tịch có ý kiến chỉ đạo xử lý trực tiếp (không phải chờ phiếu trình của
Văn phòng UBND tỉnh) thì Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn, cơ quan liên quan để thực hiện các công việc theo ý kiến chỉ đạo; nếu
phát hiện có vấn đề chưa phù hợp, vướng mắc thì có trách nhiệm báo cáo lại Chủ
tịch, Phó Chủ tịch để xin ý kiến.
Điều 28. Xử
lý hồ sơ trình và ban hành văn bản
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý
hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc của
Văn phòng UBND tỉnh trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày Văn
phòng UBND tỉnh trình.
2. Khi xử lý hồ sơ trình, đối với
các đề án, công việc mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch thấy cần phải họp bàn trước khi
quyết định, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị đầy đủ nội dung và tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch họp.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch có thể ủy
quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc một
thành viên khác của UBND tỉnh chủ trì các cuộc họp này và báo cáo bằng văn bản
về kết quả cuộc họp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch.
3. Đối với các đề án thuộc phạm
vi quyết nghị của tập thể UBND tỉnh theo luật định, Chủ tịch, Phó Chủ tịch xem
xét nội dung và tính chất của từng đề án để quyết định:
a) Cho phép đưa ra thảo luận tại
phiên họp UBND tỉnh.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh gửi
Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh. Phiếu lấy ý kiến phải được gửi cùng toàn
bộ hồ sơ đề án, văn bản kể cả văn bản của cơ quan thẩm định và ý kiến thẩm tra
của Văn phòng UBND tỉnh. Cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm giải trình tiếp thu ý
kiến thành viên UBND tỉnh. Nếu đa số thành viên UBND tỉnh tán thành thì cơ quan
chủ trì hoàn chỉnh văn bản để trình Chủ tịch quyết định; nếu chưa được đa số
tán thành thì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để trình UBND tỉnh thảo luận tại
phiên họp gần nhất. Trường hợp đa số ý kiến của thành viên UBND tỉnh tán thành
nhưng cơ quan chủ trì đề án thấy có vấn đề chưa phù hợp thì kiến nghị với Chủ tịch
UBND tỉnh; việc đưa ra UBND tỉnh thảo luận lại sẽ do Chủ tịch xem xét, quyết định.
Thời hạn thành viên UBND tỉnh trả
lời Phiếu lấy ý kiến không quá 07 ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp
thu giải trình kết quả Phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh đến khi trình lại
Chủ tịch trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc.
c) Yêu cầu chủ đề án chuẩn bị
thêm nếu xét thấy nội dung đề án chưa đạt yêu cầu.
4. Căn cứ ý kiến quyết định của
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch về nội dung đề án, công việc, Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh dự thảo văn bản để ký ban
hành:
a) Các nội dung thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được thể hiện thành văn bản
do Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký.
b) Đối với các trường hợp không
cần thiết phải ban hành văn bản của UBND tỉnh hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh dự thảo công văn, thông báo, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
duyệt trước khi Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành để các cơ quan liên quan
biết thực hiện.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch ký văn bản hoặc có ý kiến chỉ đạo xử lý công
việc, Chánh Văn phòng UBND tỉnh thực hiện việc ban hành và công bố văn bản theo
quy định của pháp luật.
Điều 29.
Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh;
b) Các quyết định, chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành
hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp
luật của Hội đồng nhân dân huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh
gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm
quyền.
2. Phó Chủ tịch UBND ký thay Chủ
tịch UBND tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về chỉ đạo các
công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài
thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch UBND tỉnh ký một số văn bản hành
chính khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và
có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch UBND ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký
thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết
luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử
lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để các cơ quan
liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 30.
Phát hành, công bố các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong thời
gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký; bảo đảm đúng địa
chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết quyền lợi và
nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở
các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh, văn bản hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phải
đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của UBND tỉnh và mạng
tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật
Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ
chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập nhật vào
mạng tin học của UBND tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo
theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư hướng dẫn số
03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp
tỉnh.
Điều 31. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp UBND
tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; phát hiện
những quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với
tình hình thực tế để kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND huyện ban hành và đề xuất xử lý các văn bản
trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11
năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VI
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
VĂN BẢN
Điều 32.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành
thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định
kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thích đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được sự
chuyển biến tích cực trong quản lý nhà nước trong chỉ đạo, điều hành, kỷ cương,
kỷ luật hành chính.
Điều 33. Phạm
vi kiểm tra
1. UBND tỉnh kiểm tra việc thi
hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh,
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều hành của hệ thống
hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn kiểm tra
việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực, địa
bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 34.
Phương thức kiểm tra
1. UBND tỉnh quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những
lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có phát sinh phức tạp; chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính và thực thi các quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng nhân
dân và UBND huyện.
4. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc
đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 35.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người
chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ trước ngày 15 tháng
cuối quý, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực, địa bàn
quản lý.
3. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp
chung, báo cáo UBND tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp
thường kỳ của UBND tỉnh vào cuối quý.
Chương VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 36. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp
huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu các cơ
quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất
02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp (trừ trường hợp đặc biệt, đột xuất có
thể báo sớm hơn); công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng
khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung,
thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến
nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội
dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý
kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng
thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, khi được
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số nội dung
cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình,
báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực
hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 37. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức
hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung ương, đề nghị của
các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối tác nước
ngoài, phải nêu rõ nội dung, mục đích cuộc tiếp, thành phần khách và chương
trình hoạt động của khách tại địa phương nếu có. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến
tiếp. Trường hợp đột xuất, phải được sự đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh truớc khi đưa khách đến trụ sở của UBND tỉnh.
Điều 38. Chế
độ đi công tác
1. Thành viên UBND tỉnh hàng
tháng phải dành thời gian ít nhất 04 ngày đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm
tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết
định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ
sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc
phục khó khăn.
Sáu tháng một lần, vào tháng 01
và tháng 6 hàng năm Chủ tịch UBND tỉnh tiếp xúc với các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp trong và ngoài nước để nghe doanh nghiệp phản ánh tình hình sản xuất,
kinh doanh, những thuận lợi khó khăn trong việc thực thi chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất, kinh doanh và những kiến nghị của các doanh nghiệp.
Tùy nội dung chuyến đi công tác
để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm,
có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên UBND tỉnh đi công tác
cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với các địa
phương khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân và UBND họp, các thành viên UBND không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc
biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện đi công tác theo sự chỉ đạo
hoặc ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm
việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
5. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các đơn vị, cơ sở
trong địa phương; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên
quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng
hợp, sắp xếp chương trình đi công tác của các thành viên UBND tỉnh để bảo đảm
hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công
tác của các thành viên UBND tỉnh, báo cáo UBND trong phiên họp UBND tỉnh vào
tháng 6 và cuối năm.
Chương
VIII
THANH TRA, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 39.
Trách nhiệm của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; Chủ tịch UBND tỉnh họp với các Phó Chủ tịch
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
còn tồn đọng.
2. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách
nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng tham nhũng,
lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài, gay gắt,
đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch UBND tỉnh phải phối
hợp chặt chẽ với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ
chức tiếp công dân. Chủ tịch UBND có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch UBND tiếp
công dân.
Định kỳ hàng tháng, Chủ tịch
UBND tỉnh (hoặc Phó chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền) trực tiếp tiếp công dân
vào chiều thứ hai tuần thứ hai của tháng.
Điều 40.
Trách nhiệm của thành viên UBND tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức công tác thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết triệt để
các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy
định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 41.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp
UBND về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công
dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến
nghị biện pháp xử lý.
Điều 42.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện quyết định, chỉ
thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có
đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.
Điều 43. Tổ
chức tiếp dân
UBND tỉnh có địa điểm tiếp dân;
bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ
tiếp dân. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm
đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt
việc tiếp công dân.
Chương IX
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 44.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình
hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên
đề, đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời,
gửi các thành viên UBND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc Hội, Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng
UBND tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, tình hình
nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân, thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông
tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: các vấn đề
quan trọng do các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; tham
dự các cuộc giao ban giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ
chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (hàng tháng, 6 tháng, năm và tổng
kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin
học của UBND tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội; thông
tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác và các hoạt động thường ngày của
UBND tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng
ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương
liên quan; theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh. Là Tổ
trưởng Tổ Thông tin Báo chí (gọi tắt là Tổ Báo chí) phục vụ yêu cầu chỉ đạo và
điều hành quản lý nhà nước của UBND tỉnh được quy định tại Quyết định số
4548/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 11 năm 2005.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn và Chủ tịch UBND cấp huyện.
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh (thông
qua Văn phòng UBND tỉnh) các báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất
và báo cáo hàng tuần.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ
như sau:
Báo cáo tuần: chiều thứ năm hàng
tuần.
Báo cáo tháng: (gồm báo cáo
tháng 01, tháng 02, quý 1, tháng 4, tháng 5, tháng 7, tháng 8, quý 3, tháng 10,
tháng 11, trong đó có tính toán số liệu và đánh giá từ đầu năm đến kỳ báo cáo):
các sở, ngành và UBND các huyện, thành thị gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15 hàng tháng; Cục Thống kê gửi Văn phòng
UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng; Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 23 hàng tháng.
Báo cáo 6 tháng: các sở, ngành
và UBND các huyện, thành thị gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn
phòng UBND tỉnh trước ngày 07 tháng 6; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh và
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 6 ; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi
Văn phòng UBND tỉnh truớc ngày 13 tháng 6.
Báo cáo năm: các sở, ngành và
UBND các huyện, thành thị gửi Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng
UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12; Cục Thống kê gửi Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 03 tháng 12; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp gửi Văn
phòng UBND tỉnh truớc ngày 06 tháng 12 hàng năm.
Trường hợp để phục vụ kỳ họp Hội
đồng nhân dân hoặc hội nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh sẽ có văn bản quy định tiến độ,
thời gian gởi báo cáo phù hợp yêu cầu phục vụ kỳ họp, hội nghị (không theo quy
định tại tiến độ nêu trên).
Báo cáo chuyên đề hay đột xuất:
đúng thời gian quy định theo yêu cầu từng báo cáo chuyên đề và đột xuất.
Bài phát biểu (dự thảo) gửi về
UBND tỉnh trước ngày diễn ra hội nghị ít nhất 03 ngày làm việc.
Các báo cáo gửi Văn phòng UBND tỉnh
bằng văn bản và gửi qua mạng tin học của UBND tỉnh.
c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND
tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông
tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các công việc có liên
quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp
với cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng
và trình tại phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh báo cáo về tình hình thực hiện kế
hoạch nhà nước hàng tháng, 6 tháng, cả năm.
Điều 45.
Thông tin cho nhân dân về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin
cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND trước Hội đồng nhân dân tỉnh, đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan thông
tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thông tin đến
các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, các
văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính
sách và pháp luật của Nhà nước vào ngày thứ năm của tuần cuối của tháng 6 và
tháng 12 hàng năm và khi cần thì tổ chức họp đột xuất.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng về hoạt động của UBND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh,
về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa phương theo quy định
của pháp luật và theo đúng quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 15/02/2008
về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện đẩy mạnh ứng dụng tin học trong
công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương trên
mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa
phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện theo đúng quy định tại Quyết
định số 07/2008/QĐ-UBND ngày 15/02/2008 về phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nắm các nguồn thông tin chính
xác về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đưa tin để cơ
quan thông tin đại chúng đăng, phát tin, bài tuyên truyền cho công tác của cơ
quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung tin, bài đăng, phát sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các loại quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 46.
Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên Website Tiền Giang/Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
UBND, Chủ tịch UBND đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do UBND tỉnh, các cơ quan chuyên
môn soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các
báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng UBND tỉnh chỉ định;
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên
quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh đạo
UBND tỉnh.
3. Các đơn vị tham gia kết nối mạng
tin học của UBND tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học
diện rộng của UBND theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin
học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin do UBND tỉnh gửi
để quán triệt và thực hiện.
Chương X
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47:
Trách nhiệm thực hiện
Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
đúng quy chế này. Nếu vi phạm sẽ phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế này
ở các cấp, các ngành trong tỉnh và báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo
quy định./.