UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2892/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
13 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2015 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/01/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới; Quyết
định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
"Phát triển văn hoá nông thôn đến năm 2015 định hướng đến năm 2020";
Nghị quyết số 03/NQ/TU ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về phát
triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006- 2010,
định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 345/VHTTDL ngày 11-8-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
"Phát triển văn hoá nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc", với các nội dung chính sau:
1. QUAN ĐIỂM
1. Gắn phát triển văn hoá nông thôn với phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ
7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị
quyết 03/NQ-TU ngày 27/12/2006 của Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về phát triển nông nghiêp,
nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm
2020.
2. Phát triển văn hoá nông thôn trên cơ sở kế thừa
những kết quả, thành tựu đạt được trong công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
ở nông thôn; việc xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại phải bảo tồn, gìn gữ bản
sắc văn hoá dân tộc, phù hợp từng vùng, miền, từng dân tộc; đồng thời cụ thể
hoá thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới quy định tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thực hiện phát triển văn hoá nông thôn theo
phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư là chính. Nhà nước
đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ; đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu
tư, thu hút các nguồn lực xã hội hoá, huy động đóng góp của nhân dân để phát
triển văn hoá nông thôn.
2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật
và các quy định về văn hoá của người dân ở nông thôn; xây dựng, củng cố và phát
triển hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân ở
nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động và sáng tạo văn hoá; nâng
cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, thực hiện
các tiêu chí phát triển văn hoá nông thôn mới cấp xã, tạo nền tảng vững chắc để
phát triển văn hoá nông thôn mới; xây dựng con người, gia đình, cộng đồng nông
thôn và môi trường văn hoá nông thôn lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hoá
dân tộc, tạo động lực phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
2.1. Về quy hoạch đất: 100% xã, thôn quy
hoạch dành quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa – thể thao, khu vui chơi
giải trí cho các đối tượng. (Diện tích tối thiểu: 1 ha/xã, 0.5 ha/thôn).
2.2 Đối với vùng đồng bằng
- 60% người
dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hoá, thể thao,
trong đó 30% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 80% Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã (Nhà
văn hoá, sân thể thao, khu vui chơi giải trí) và 40% cấp thôn đạt tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch (Tại Quyết định
2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/07/2009 của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch).
- 80% gia đình giữ vững và phát huy danh hiệu
"Gia đình văn hoá".
- 70% làng, thôn giữ vững và phát huy danh hiệu
"Làng văn hoá", trong đó 30% làng, thôn đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 80% nông dân được phổ biến pháp luật và các
quy định về văn hoá;
- 90% cán bộ văn hoá xã được đào tạo nghiệp vụ
văn hoá thể thao và gia đình, trong đó 30% có trình độ đại học, cao đẳng 60% có
trình độ trung cấp;
- 100% cán bộ văn hoá cấp thôn, thủ thư thư viện,
người trông coi di tích đã được xếp hạng được hưởng phụ cấp do ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
2.3 Đối với vùng miền núi
- 50% người
dân ở nông thôn tham gia thường xuyên vào các hoạt động văn hoá, thể thao,
trong đó 20% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 70% Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã (Nhà
văn hoá, sân thể thao, khu vui chơi giải trí) và 30% cấp thôn đạt tiêu chuẩn
theo quy định của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch (Tại Quyết định
2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/07/2009 của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch).
- 70% gia
đình giữ vững và phát huy danh hiệu "Gia đình văn hoá";
- 60% làng,
thôn giữ vững và phát huy danh hiệu "Làng văn hoá", trong đó 20%
làng, thôn đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 80% nông dân được phổ biến pháp luật và các
quy định về văn hoá;
- 90% cán bộ văn hoá xã được đào tạo nghiệp vụ
văn hoá thể thao và gia đình, trong đó 20% có trình độ đại học, cao đẳng, 70%
có trình độ trung cấp;
- 100% cán bộ văn hoá cấp thôn, thủ thư thư viện,
người trông coi di tích đã được xếp hạng được hưởng phụ cấp do ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
2.4 Vể hưởng thụ văn hoá: Nâng cao đời sống
tinh thần cho người dân ở nông thôn
- 100% các xã được hưởng thụ các hoạt động văn
hoá:
+ Đối với các xã miền núi: Chiếu phim 5
đêm/xã/năm, biểu diễn nghệ thuật 4 đêm/xã/năm.
+ Đối với các xã không thuộc miền núi: Chiếu
phim 2 đêm/xã/năm, biểu diễn nghệ thuật 2 đêm/xã/năm.
- Giao lưu văn hoá văn nghệ 2 cuộc/xã/năm, giao
hữu thể thao 2 cuộc/xã/năm.
2.3. Định hướng đến năm 2020
1. Tiếp tục củng cố và nâng cao tỷ lệ các chỉ
tiêu đạt được trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
2. Phấn đấu đạt
được các tiêu chí về xây dựng văn hoá nông thôn mới cấp xã:
- 90% Trung tâm văn hoá thể thao cấp xã đạt quy
định của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch;
- 70% Trung tâm văn hoá thể thao cấp thôn đạt
quy định của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch;
- 70% số làng, thôn trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hoá theo quy định của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch.
3. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
3.1. Nâng cao chất lượng gia đình văn hoá.
1. Nâng cao nhận thức của người dân về văn hoá
gia đình, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu gia đình văn hoá, ý thức tự nguyện, tự
giác của các gia đình trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu
"Gia đình văn hoá"; phổ biến nhân rộng mô hình gia đình văn hoá ở
nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hoá và dịch vụ nông thôn.
2. Xây dựng gia đình văn hoá điển hình ở nông
thôn: Hoà thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc; có tinh thần tương thân, tương
ái; có đời sống kinh tế ổn định và phát triển.
3.2. Nâng cao chất lượng làng văn hoá.
1. Nâng cao nhận thức của người dân về tiêu chuẩn
làng văn hoá, ý thức và vai trò tự quản của cộng đồng dân cư trong việc xây dựng,
giữ vững và phát huy danh hiệu "Làng văn hoá"; phổ biến nhân rộng mô
hình làng văn hoá chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề; huy động được
nội lực của người dân nông thôn xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn mới.
2. Xây dựng làng, thôn văn hoá bền vững, thực sự
là những điểm sáng về văn hoá ở nông thôn: Thực hiện tốt nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội, mừng thọ; bài trừ các tệ nạn xã hội, mê
tín dị đoan; nâng cao mức hưởng thụ về văn hoá, thể thao trên địa bàn; xây dựng
cộng đồng nông thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hoà thuận, nhân ái giàu bản
sắc dân tộc, có môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn.
3.3. Xây dựng Làng văn hoá trọng điểm
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 14/NQ-HĐND ngày
17/07/2006 về xây dựng Làng văn hoá trọng điểm giai đoạn 2011- 2015 theo các đặc
thù sau:
1. Những làng có các di tích lịch sử văn hoá trọng
điểm của tỉnh.
2. Những làng có giá trị văn hoá tiêu biểu nằm
trong các tour, tuyến du lịch theo quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
3. Những làng có hàm lượng văn hoá, văn hiến
cao.
4. Những làng
có tiềm năng phát triển du lịch và làng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Những làng vệ tinh của khu đô thị, khu công nghiệp.
3.4 Xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới và thực hiện tiêu chí phát triển văn hoá nông
thôn mới.
1. 80% nhà văn hoá và sân thể thao xã: 100% xã
có tủ sách pháp luật và 100% xã có thư viện hoặc phòng đọc.
2. 65% làng, thôn trở lên đạt tiêu chuẩn làng
văn hoá.
3. 80% thôn có nhà văn hoá và sân thể thao; 100%
xã có tủ sách pháp luật ; 60% xã có thư viện hoặc phòng đọc.
4. 100% làng , thôn thực hiện tốt Nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ và Hương ước - Quy ước làng,
xã.
5. Bảo tồn, tôn tạo, phát huy các di sản văn hoá
vật thể và văn hoá phi vật thể (Đặc biệt là di tích, cụm di tích lịch sử văn
hoá trọng điểm và lễ hội tiêu biểu của tỉnh).
6. Môi trường đạt chuẩn theo quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường: 100% hộ dùng nước hợp vệ sinh, sử dụng hố xí hợp vệ sinh,
xã xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch; chất thải được thu gom và xử lý theo
quy định...
7. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ vững
an ninh trật tự, an toàn xã hội; xã đạt danh hiệu lành mạnh không có tệ nạn xã
hội.
8. Bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn hoá, cảnh
quan thiên nhiên và các di sản văn hoá dân tộc.
9. Làm tốt công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá " và cuộc vận
động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư ".
3.5. Hoàn
thiện hệ thống thiết chế và hoạt động văn hoá, thể thao ở nông thôn
1. Hoàn thiện thiết chế văn hoá thể thao cấp xã:
- Đảm bảo diện tích đất sử dụng theo đúng quy hoạch
phát triển hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở;
- Từng bước xây dựng các thiết chế: Đài truyền
thanh, thư viện, phòng thông tin, các câu lạc bộ, trung tâm học tập cộng đồng,
nhà tập luyện và thi đấu thể thao, sân tập ngoài trời thuộc trung tâm văn hoá,
thể thao xã;
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khai
thác, quản lý và phát huy hiệu quả tại thiết chế văn hoá thể thao.
2. Xây dựng thiết chế văn hoá thể thao cấp thôn:
- Phát triển nhà văn hoá, sân thể thao gắn với
phong trào xây dựng làng văn hoá;
- Xây dựng hạt nhân văn hoá văn nghệ, thể thao
làm lòng cốt để duy trì thường xuyên các hoạt động tại các thiết chế văn hoá thể
thao.
Điều 2. Các giải pháp chủ
yếu.
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy Đảng, chính quyền:
Hàng năm cấp ủy, chính quyền các cấp phải đưa
các mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, trong đó có các mục tiêu xây dựng
văn hóa nông thôn vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương để chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
2. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển văn
hoá nông thôn:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" xem đây là
giải pháp quan trọng để huy động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực cho sự
phát triển văn hoá nông thôn.
2.1. Ngân sách
(tỉnh, huyện, xã) đầu tư 100% kinh phí xây dựng trung tâm văn hoá thể
thao cấp xã: Cơ cấu theo tỷ lệ: Tỉnh
50%, huyện 30%, xã 20%.
2.2. Nhà nước
hỗ trợ và huy động các nguồn lực khác để xây dựng trung tâm văn hoá thể thao cấp
thôn. Đối với làng, thôn có hoàn cảnh đặc biệt, đồng bào dân tộc thiểu số có cơ
chế đầu tư 100% ngân sách nhà nước (Cơ cấu
theo tỷ lệ: Tỉnh 50%, huyện 30%, xã 20%).
2.3. Triển khai thí điểm xây dựng xã nông thôn mới về
văn hoá tại 3 xã điểm và 15 Làng văn hoá trọng điểm. Cơ cấu huy động các
nguồn vốn theo tỷ lệ: Tỉnh 50%, huyện 10%, xã 10%, nhân dân đống góp và các nguồn
xã hội khác 30%.
3. Huy động nguồn lực xã hội nhằm xã hội hóa
các hoạt động xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích xã hội
hoá và tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng thiết chế
văn hoá thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại
Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ Về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao, môi trường; Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn
của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể
thao, môi trường.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ văn
hoá, thể thao ở cơ sở.
1. Tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước về phát triển văn hoá và xây dựng nông thôn mới.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ về xây dựng đời sống văn
hoá: nếp sống văn hoá, nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, làng văn hoá.
3. Quản lý thiết chế văn hoá thể thao xã, thôn
và tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải chí
cho các tầng lớp nhân dân .
5. Huy động
các nguồn lực thực hiện: Kinh phí
thực hiện đề án gồm:
1. Kinh phí hoạt động tuyên truyền.
2. Kinh phí đầu tư xây dựng từng dự án cụ thể.
3. Kinh phí hỗ trợ thực hiện các cơ chế chính
sách nâng cao đời sống văn hoá và hưởng thụ văn hoá.
4. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, cộng
tác viên.
5. Kinh phí kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết,
nhân điển hình tiên tiến từng năm, giai đoạn.
6. Huy động
các nguồn lực xây dựng các thiết chế văn hoá thê thao, vui chơi giải chí xã,
thôn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Ban Chỉ đạo các cấp:
Ban Chỉ đạo
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" các cấp
cần được củng cố, kiện toàn, xây dựng và thực hiện quy chế nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của phong trào.
2. Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh:
2.1. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch là cơ quan
thường trực của Ban chỉ đạo tỉnh chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành, đoàn
thể thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm về phát triển văn
hoá nông thôn trình UBND tỉnh theo quy định.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án "Phát
triển văn hoá nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc" gắn với chỉ đạo thực hiện phát triển sự nghiệp văn hoá, thể
thao và du lịch hàng năm.
- Phối hợp với các ngành thành viên Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới, xây dựng và thực hiện chương trình phổ biến, tuyên truyền
pháp luật về văn hoá, phát triển nông nghiệp, nông thôn cho người dân ở nông
thôn.
- Chỉ đạo nâng cao chất lượng Phong trào xây dựng
Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, hệ thống thiết chế văn hoá thể thao và tổ chức
các hoạt động văn hoá thể thao phục vụ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới.
- Cụ thể hoá tiêu chí phát triển văn hoá nông
thôn mới cấp xã, hướng dẫn công nhận xã đạt tiêu chí phát triển văn hoá nông
thôn mới, làng văn hoá và lập dự án cụ thể từng làng, xã về: Nội dung đầu tư,
cơ cấu đầu tư, huy động các nguồn lực và kế hoạch hoá từng năm. Từ năm 2011
ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng xã đạt tiêu chí phát triển văn hoá
nông thôn mới, làng văn hoá trọng điểm.
2.2. Các Sở, ngành liên quan:
Các ngành thành viên Ban chỉ đạo trong phạm vi
chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch
chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong việc triển khai thực hiện đề
án.
3. Ủy Ban nhân dân các huyện, thành, thị:
Phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, các
ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án phát triển văn hoá nông thôn trên địa bàn.
- Phê duyệt và thực hiện quy hoạch phát triển hệ
thống thiết chế văn hoá thể thao, chỉ đạo các xã, thị trấn dành quỹ đất để xây
dựng thiết chế văn hoá thể thao xã, thôn.
- Cân đối ngân sách hàng năm, hỗ trợ đầu tư thực
hiện các mục tiêu phát triển văn hoá nông thôn.
- Khuyến khích cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá và tổ chức hoạt động văn hoá, thể
thao, vui chơi, giải trí.
- Mỗi huyện
thành thị chỉ đạo thí điểm phát triển văn hoá nông thôn mới từ 1 đến 2 xã (Ngoài
3 xã điểm chỉ đạo của tỉnh).
4. Đề nghị
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể: Phối hợp với Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phuơng trong việc triển khai thực hiện đề án.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực
từ ngày ký.
Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Tư
|
Quy hoạch và đầu tư từng bước các cụm di tích
tiêu biểu của tỉnh nhằm giữ gìn và phát triển các giá trị văn hoá vật thể và
phi vật thể:
- Văn miếu huyện Vĩnh Tường.
- Nhà tưởng niệm liệt sỹ Nguyễn Thái Học, Khu di
tích đình Thổ Tang, chùa Tùng Vân, thị trấn Thổ Tang.
- Lễ hội đền Ngự Dội, xã Vĩnh Ninh.
- Đền thờ quan trạng Phạm Công Bình.
- Khu di chỉ khảo cổ học Đồng Đậu.
- Khu di tích đền Thính và lễ hội, xã Tam Hồng.
- Chiến khu cách mạng Ngọc Thanh.
- Cụm đình Hương Canh (Gồm 3 đình: Hương Canh,
Ngọc Canh, Tiên Canh) và Lễ hội Kéo Song, trị trấn Hương Canh.
- Cụm di tích Thanh Lãng - xã Tam Sơn.
- Cụm di tích đền Trần Nguyên Hãn, đền Đỗ Khắc
Chung, chùa Vĩnh Phúc, xã Sơn Đông.
- Lễ hội Cướp Phết, xã Bàn Giản.
- Chùa - Tháp Bình Sơn, thị trấn Tam Sơn.
- Chùa Kim Tôn - Thiền viện Trúc lâm Tuệ Đức xã
Đồng Quế.
- Lễ hội xuống đồng của dân tộc Cao Lan, xã
Quang Yên.
- Lễ hội chọi trâu xã Hải Lựu.
- Chùa Hà Tiên, xã Định Trung.
- Lễ hội Trình Nghề, phường Khai Quang.
- Cụm di tích đình Thứa Thượng và Bốt Ba Huyên,
xã Duy Phiên.
- Lễ hội Đúc Bụt Phù Liễn, xã Đồng Tĩnh.
- Cụm di tích tại khu nghỉ mát Tam Đảo từ km13 -
km24.
* Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ cấu: Tỉnh
50%, Huyện 10%, Xã 10%, nguồn xã hội hoá 30%, tổng kinh phí đầu tư xây dựng
trong 5 năm: 138.000,000 triệu đồng, trong đó:
1. Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: 69.000,000
triệu đồng.
2. Nguồn vốn từ ngân sách huyện: 13.800,000
triệu đồng.
3. Nguồn vốn từ ngân sách xã: 13.800,000 triệu
đồng.
4. Nguồn xã hội hoá: 41.400,000 triệu đồng.