BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2869/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2019
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12
ngày 29/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thanh
tra năm 2019 của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Căn cứ Kế hoạch nêu tại Điều 1 Quyết định này:
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì; theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và căn cứ tình hình triển khai
thực tế, đề xuất của các đơn vị, yêu cầu của công tác quản lý, kiến nghị điều
chỉnh Kế hoạch này.
2. Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì đúng quy định
hiện hành và định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện gửi tới Thanh tra Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,
Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
4;
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Kiểm toán Nhà nước (để biết);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các Bộ, ngành liên quan (để biết);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TTR.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
DANH MỤC
CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch thanh
tra đã được phê duyệt tại Quyết định số 2869/QĐ-BTP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
TT
|
Đối
tượng thanh tra
|
Nội
dung thanh tra
|
Thời
hạn thanh tra
|
Phạm
vi thanh tra
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Ghi
chú
|
I
|
Thanh tra
hành chính (06 - 09 đoàn)
|
|
Thanh tra công tác tổ chức cán bộ,
quản lý, sử dụng ngân sách (02 - 03 đoàn)
|
1.
|
- Cục THADS tỉnh Bắc Ninh và 1-2
Chi cục THADS thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Cục THADS tỉnh Gia Lai và 1-2 Chi
cục THADS thuộc tỉnh Gia Lai;
- Cục THADS tỉnh Trà Vinh và 1-2 Chi
cục THADS thuộc tỉnh Trà Vinh.1
|
Thanh tra về công tác tổ chức cán bộ,
việc quản lý sử dụng ngân sách, tài sản công.
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Việc sử dụng ngân sách, quản lý,
mua sắm, sử dụng tài sản công; việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức,
viên chức, người lao động trong năm 2018.
|
Quý
III, IV/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Tổng cục THADS, Vụ TCCB, Cục KHTC.
|
02-03
đoàn
|
|
Thanh tra công tác đầu tư xây dựng
cơ bản (02 - 03 đoàn)
|
2.
|
- Trụ sở làm việc Chi cục THADS quận
Ba Đình và Trụ sở làm việc và kho vật chứng Chi cục THADS quận Hà Đông,
Hà Nội.
- Trụ sở Chi cục THADS huyện Cư
Kuin, Đắk Lắk.2
|
Thanh tra công tác đầu tư xây dựng
cơ bản
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Việc đầu tư xây dựng trụ sở, kho vật
chứng
|
Quý
I, II/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Tổng cục THADS; Cục KHTC.
|
02-03
đoàn
|
|
Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giải quyết khiếu nại, tố cáo
(02 - 03 đoàn)
|
3.
|
- Cục THADS tỉnh Quảng Ninh và
01-02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Cục THADS tỉnh Đắk Lắk và 1-2 Chi cục THADS thuộc tỉnh Đắk Lắk;
- 02-03 Chi cục THADS thuộc thành
phố Hà Nội.
|
- Thanh tra trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng cơ quan THADS địa phương
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
- Trách nhiệm giải quyết khiếu nại,
tố cáo của thủ trưởng cơ quan THADS địa phương trong năm 2018.
- Trách nhiệm thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong năm 2018.
|
Quý
II, III/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Tổng cục THADS, Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội.
|
02
-03 đoàn
|
II
|
Thanh tra
chuyên ngành (25 đoàn)
|
|
Về lĩnh vực Công chứng và
Chứng thực (05 đoàn)
|
4
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề công chứng tại các tỉnh/thành
phố:
Thành phố Hồ Chí Minh, Bến Tre, Tiền
Giang, Hòa Bình.
|
Thanh tra chuyên ngành về hoạt động
công chứng và chứng thực
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Cục Bổ trợ tư
pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có
liên quan.
|
03
đoàn
|
5
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố:
- Thành phố Hà Nội (tập trung vào một
số tổ chức hành nghề công chứng có khiếu nại, tố cáo và phản ánh của báo chí như: Văn phòng công chứng Nguyễn Tú, Văn phòng công chứng Cầu Giấy, Văn phòng công chứng Trương Thị Nga,
Văn phòng công chứng Trần Toàn, Văn phòng công chứng Trần Thiết);
- Tỉnh Bắc Ninh.
|
Thanh tra chuyên ngành về tổ chức
và hoạt động công chứng
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II, III/2019
|
Cục
Bổ trợ Tư pháp
|
Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các địa
phương có liên quan.
|
02
đoàn
|
|
Về lĩnh vực Đấu giá tài sản
(05 đoàn)
|
6
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức đấu
giá tài sản tại các tỉnh: Phú Thọ, Nghệ An, Ninh Thuận.
|
Thanh tra về hoạt động bán đấu giá tài sản
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
III/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp các địa phương có liên quan.
|
03
đoàn
|
7
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản tại các tỉnh: Cần
Thơ, Thừa Thiên - Huế.
|
Thanh tra về hoạt động bán đấu giá
tài sản
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II, III/2019
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các địa
phương có liên quan.
|
02
đoàn
|
|
Về lĩnh vực Luật sư (02 đoàn)
|
8
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề luật sư tại các tỉnh, thành phố: thành phố Hà Nội, tỉnh Nghệ An.
|
Thanh tra về hoạt động luật sư
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II, III/2019
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp, Đoàn luật
sư và một số tổ chức hành nghề luật sư tại thành phố Hà Nội, tỉnh Nghệ An.
|
02
đoàn
|
|
Về lĩnh vực con nuôi nước
ngoài (02 đoàn)
|
9
|
Sở Tư pháp, các tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam, các cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng.
|
Thanh tra về lĩnh vực con nuôi nước
ngoài và trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội là trẻ em
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II, III/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Thanh tra Bộ Lao động, thương binh
và xã hội, Cục Con nuôi Bộ Tư pháp.
|
02 đoàn
|
10
|
Sở Tư pháp, các tổ chức con nuôi nước
ngoài tại Việt Nam, các cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn thành phố Hà Nội, tỉnh
An Giang
|
Thanh tra về lĩnh vực con nuôi nước
ngoài và trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội là trẻ em
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II, III/2019
|
Thanh
tra Bộ Lao động, thương binh và xã hội
|
Thanh tra Bộ Tư pháp, Cục Con nuôi
Bộ Tư pháp.
|
02
đoàn
|
|
Về lĩnh vực Hộ tịch (06
đoàn)
|
11
|
Sở Tư pháp và một số cơ quan, tổ chức
có liên quan tại một trong các tỉnh Hà Giang, Quảng
Bình.3
|
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
hộ tịch và con nuôi trong nước
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
I/2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, STP các tỉnh, thành phố, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
|
02
đoàn
|
12
|
Sở Tư pháp và một số cơ quan, tổ chức
có liên quan tại các tỉnh Hà Nam, Vĩnh Phúc, Ninh Thuận, Bến Tre, Tiền Giang
|
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
hộ tịch, chứng thực
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Theo Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ
|
Quý
II, III, IV năm 2019
|
Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Thanh tra Bộ, Phòng quản lý hộ tịch,
Phòng quản lý chứng thực.
|
05
đoàn
|
III
|
Thanh tra
chuyên đề (02 đoàn)
|
13
|
- Cục THADS thành phố Hồ Chí Minh, 02-03
Chi cục THADS trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức Đấu giá tài sản
có liên quan;
- Cục THADS tỉnh Đồng Nai, 02-03
Chi cục THADS trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các tổ chức Đấu giá tài sản có
liên quan.
|
Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với việc đấu giá tài sản thi
hành án dân sự
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đấu giá tài sản thi hành án dân sự
|
Quý III năm 2019
|
Thanh
tra Bộ
|
Tổng cục THADS và Cục Bổ trợ tư pháp,
Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai.
|
01
đoàn
|
IV
|
Thanh tra đột
xuất
|
14
|
Tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật
|
Theo yêu cầu của từng cuộc thanh
tra (Dự kiến từ 10 đến 15 đoàn)
|
15-20
ngày/1 vụ việc
|
Thanh tra, xác minh, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước của Lãnh đạo Bộ
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ
|
|
Theo
yêu cầu thực tế
|
V
|
Đôn đốc, kiểm
tra sau thanh tra
|
15
|
Các đơn vị, tổ chức đã từng là đối tượng thanh tra của Thanh tra Bộ, Cục Bổ trợ
Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực năm 2018 và 06 tháng đầu năm 2019
|
Đôn đốc, kiểm tra sau thanh tra
|
05
ngày/01 kết luận
|
Việc thực hiện các Kết luận thanh
tra, Quyết định giải quyết khiếu nại; Quyết định xử lý tố cáo
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
Theo
yêu cầu thực tế
|
VI
|
Giải quyết
khiếu nại, tố cáo
|
16
|
Tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố
cáo
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền (dự kiến 15 đến 20 vụ việc)
|
15-20
ngày/01 vụ việc
|
Thanh tra, xác minh, kết luận, kiến
nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ
|
|
Theo
yêu cầu thực tế
|
Việc giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
KẾ HOẠCH
THANH TRA NĂM 2019
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2869/QĐ-BTP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả các quy định
của Luật Thanh tra, gắn với việc tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp xem xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật trong một số
lĩnh vực công tác tư pháp còn nhiều vướng mắc nhằm phát huy những mặt tích cực,
kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những mặt hạn chế, tiêu cực;
phát hiện những bất cập, vướng mắc về cơ chế, chính sách (nếu có) để từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện
cơ chế quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Bộ Tư pháp trong những
lĩnh vực này.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các
chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giúp Bộ
trưởng Bộ Tư pháp nắm rõ tình hình khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư
pháp; giải quyết kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân; tăng cường, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo, thống nhất hướng giải quyết, hạn chế khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định pháp luật; tăng cường tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
- Thông qua việc tiến hành thanh tra,
kiểm tra, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật.
- Giúp các đơn vị được thanh tra có điều
kiện rà soát lại việc chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nhiệm vụ được
giao của đơn vị mình; rút ra những bài học kinh nghiệm, vận dụng vào thực tiễn
công tác, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ và phục vụ
nhu cầu của công dân và tổ chức.
2. Yêu cầu
- Tăng cường thanh tra công tác quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của Bộ Tư pháp (nhất là lĩnh vực có dấu
hiệu vi phạm, dư luận xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh nhiều đơn khiếu nại, tố cáo trong ngành Tư pháp). Hoạt động thanh tra
chuyên ngành tập trung những nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội, các vi phạm pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành, thực thi pháp luật chuyên ngành. Nội dung thanh tra trách nhiệm
của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Bộ trong thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tập
trung vào nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư
tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến.
- Việc xây dựng Kế hoạch thanh tra bảo
đảm tính khả thi, bảo đảm sự phối hợp giữa các đơn vị trong ngành, giữa các cấp
để tránh chồng chéo, gây khó khăn cho
đối tượng thanh tra; bảo đảm thường
xuyên theo dõi, tổng hợp, nhận định
tình hình thực tiễn, để đề ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động của công tác thanh tra trong toàn ngành.
- Tăng cường giám sát, kiểm tra sau
thanh tra và việc thanh tra lại các kết luận thanh tra của các đơn vị trực thuộc
Bộ.
- Đổi mới mạnh mẽ cách làm, phát huy
vai trò của Thanh tra các Sở Tư pháp, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn đại
biểu Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong quá
trình thực hiện công tác thanh tra đối với các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp, bảo đảm sự thống nhất và đạt kết quả cao.
II. NỘI DUNG
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2019
1. Công tác thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch
1.1. Thanh tra hành chính,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
a. Nội
dung thanh tra
- Thanh tra công tác đầu tư xây dựng
cơ bản.
- Thanh tra về công tác đào tạo, tổ
chức cán bộ và quản lý sử dụng kinh phí; quản lý, sử dụng tài sản công.
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự các cấp.
- Thanh tra về trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
b. Biện pháp thực hiện
- Tổ chức từ 02 - 03 Đoàn thanh tra
công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tổ chức 02 - 03 Đoàn thanh tra về
công tác đào tạo, tổ chức cán bộ quản lý sử dụng kinh phí; quản lý, sử dụng tài
sản công.
- Tổ chức 02 - 03 Đoàn thanh tra
trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
và trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng một số cơ quan thi
hành án dân sự địa phương.
1.2. Thanh tra chuyên ngành
a. Nội dung thanh tra chuyên ngành
Tập trung thanh tra các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp bao gồm: công chứng, bán đấu giá tài sản, luật sư, hộ tịch, chứng thực, con nuôi. Nội dung cụ thể
đối với từng lĩnh vực được thực hiện
theo quy định của Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp và pháp luật chuyên ngành về
lĩnh vực đó.
b. Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra về công
chứng, chứng thực;
- Tổ chức 02 Đoàn thanh tra về công
chứng;
- Tổ chức 02 Đoàn thanh tra về luật
sư;
- Tổ chức 05 Đoàn thanh tra về bán đấu giá tài sản;
- Tổ chức 02 Đoàn thanh tra về hộ tịch
và con nuôi trong nước;
- Tổ chức 05 Đoàn thanh tra về hộ tịch,
chứng thực;
- Tổ chức 02 Đoàn thanh tra liên
ngành về con nuôi nước ngoài và trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội là trẻ
em.
1.3. Thanh tra chuyên đề
a. Nội dung thanh tra chuyên đề
Thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật đối với việc đấu giá tài sản thi hành án dân sự tại Cục THADS
Thành phố Hồ Chí Minh, một số Chi cục THADS trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
và các tổ chức Đấu giá tài sản có liên quan.
b. Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra tại tỉnh
Đồng Nai.
1.4. Công tác đôn đốc, kiểm tra
sau thanh tra
- Tích cực theo dõi các đơn vị đã từng là đối tượng thanh tra thực hiện và có báo cáo về việc thực hiện các
Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết
luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý tố cáo.
- Thành lập các Đoàn đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các Kết luận Thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo thực tế tại địa phương nhằm chấn chỉnh kỷ
cương, kỷ luật trong việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, góp phần
tăng cường hiệu quả các cuộc thanh tra khi có một trong các căn cứ quy định tại
Điều 23, 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của
Thanh tra Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
1.5. Công tác giám sát hoạt động
Đoàn thanh tra
- Thực hiện giám sát các Đoàn thanh
tra thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra;
- Việc giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra do người ra quyết định thanh tra tự thực hiện hoặc do tổ giám sát,
công chức được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05/2015/TT-TTCP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về
giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
* Chi tiết các cuộc thanh tra có
Danh mục kèm theo.
2. Thanh tra đột xuất
Tăng cường công tác thanh tra đột xuất.
Chánh Thanh tra hoặc Bộ trưởng thành
lập các đoàn thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật khi có một trong
các căn cứ sau:
- Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất,
thành lập đoàn thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Thanh tra lại
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
4. Công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
4.1. Công tác tiếp công dân
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW
ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện Luật Tiếp công dân
năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quyết định số
1696/QĐ-BTP ngày 18/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân của Bộ Tư pháp;
- Thực hiện Quyết định số 266/QĐ-BTP
ngày 05/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ
Tư pháp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với
Tổng cục THADS và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong việc tham mưu, chuẩn bị
nội dung phục vụ Lãnh đạo Bộ tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo lịch tiếp
công dân và đột xuất đối với các vụ việc khiếu nại, bức xúc, kéo dài công dân
thường xuyên đến địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp.
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo
và phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng
cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân.
4.2. Công tác xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện theo quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết
định số 3961/QĐ-BTP ngày 26/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Thực hiện Chương trình phối hợp giữa
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam về giám sát và
nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở
theo Chương trình phối hợp số 02-CTPH/MTTQ-TTCP-BTP-HLG-LĐLS ngày 11/10/2018 của
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt
Nam.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ, đặc biệt với Tổng cục THADS trong việc rà soát, đôn đốc, chỉ đạo giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo
dài theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ và Quyết
định số 861/QĐ-BTP ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch kiểm
tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo
dài của Bộ Tư pháp; coi đây là việc làm thường xuyên, phấn
đấu đạt tỷ lệ giải quyết trên 85% và giải quyết dứt điểm
trên 75% các vụ việc này.
- Tập trung giải quyết đảm bảo đúng
thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm 100%
các vụ việc từ năm 2018 chuyển sang, giải quyết xong các việc mới phát sinh
trong năm 2019 đạt tỷ lệ 85%.
- Chú trọng công tác đôn đốc, chỉ đạo
thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo
thuộc thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
- Xác minh, kết luận, kiến nghị giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền
giải quyết của Bộ trưởng: theo yêu cầu thực tế (dự kiến khoảng 15-20 vụ việc).
5. Công tác phòng, chống tham
nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các
quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống
tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các
vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị
về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật
Phòng, chống tham nhũng và Nghị định, Thông tư quy định và
hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực
hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức
nghề nghiệp, xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện việc
thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập qua tài khoản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
phát hiện, xử lý tham nhũng (tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính,
ngân sách; quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất
đai; tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ); phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để
xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu để xảy ra tham nhũng. Thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo tố
giác hành vi tham nhũng.
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đánh
giá, kết luận trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập,
vướng mắc (nếu có); làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp khắc
phục, xử lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng.
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng
cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin qua báo
chí để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này:
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần
tăng cường giải quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng
cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
thực hiện tốt việc báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất gửi về Thanh tra Bộ để tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự chỉ đạo trong toàn ngành thi hành án dân sự tăng cường công tác tiếp công dân; xây dựng kế hoạch, khẩn trương hoàn thành việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và chỉ đạo rà soát, đôn đốc giải
quyết dứt điểm những vụ việc tồn đọng, kéo dài, thực hiện tốt Kế hoạch
2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ, Quyết định số 861/QĐ-BTP
ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài của Bộ Tư pháp
định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Bộ (qua Thanh tra Bộ để tổng
hợp). Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện
nghiêm túc, triệt để các Kết luận
thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu
có).
- Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực triển khai
thực hiện tốt các cuộc thanh tra chuyên ngành theo Kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và thực hiện tốt việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi về
Thanh tra Bộ để báo cáo Bộ trưởng.
- Các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án
dân sự được thanh tra năm 2019 cần quán triệt đến các đơn vị, bộ phận có liên
quan, chuẩn bị tốt hồ sơ, tài liệu để các cuộc thanh tra đạt kết quả.
2. Thanh
tra Bộ có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra các Sở Tư pháp và chủ động phối
hợp với Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trụ sở tiếp công
dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu
Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thanh tra chuyên ngành đối với các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; thường xuyên báo cáo
Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc phát sinh để bảo đảm
hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng Kế hoạch công tác
thanh tra, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cục Kế hoạch - Tài chính (để p/hợp);
- Văn phòng Bộ (để p/hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TTR.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
1 Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Đồng Tháp và 1-2 Chi cục THADS
thuộc tỉinh Đồng Tháp.
2 Đơn vị dự phòng: Trụ sở
Chi cục THADS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
3 Đơn vị dự phòng: Đắk
Nông.