ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2868/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 02
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH, THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước”;
Xét
đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa
chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh
An Giang tại phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Giao
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có
liên quan, căn cứ Phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ được phê duyệt
xây dựng Quyết định quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh
An Giang, trình UBND tỉnh ban hành trong quý I năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm
soát TTHC- VPCP;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ ĐỀ
NGHỊ GIỮ NGUYÊN, BÃI BỎ, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH AN
GIANG
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2868 /QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh An Giang)
I. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị bãi bỏ, hủy bỏ
thuộc thẩm quyền rà soát của UBND tỉnh bao gồm 05/22 báo cáo, cụ thể như sau:
1.
Tên báo cáo: Báo cáo tình hình thực hiện Kế
hoạch số 105/KH-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh về phát triển Doanh nghiệp tỉnh
An Giang năm 2020
- Văn
bản quy định báo cáo: Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh
- Lý
do bãi bỏ: Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 03/3/2017 của UBND tỉnh đã được thay thế
bởi Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/2/2018.
- Kiến
nghị thực thi: bãi bỏ báo cáo theo Kế hoạch số 105/KH-UBND, thực hiện theo Kế
hoạch số 73/KH-UBND ngày 08/02/2018 của UBND tỉnh
2.
Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ kết quả thực
hiện Nghị quyết số 19-2017 của Chính phủ và Chương trình hành động nâng cao chỉ
số PCI tỉnh An Giang.
- Nội
dung báo cáo: Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 27/2/2017 về thực hiện Nghị quyết
19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ; Kế hoạch số 192/KH-UBND ngày
07/4/2017.
- Văn
bản quy định báo cáo: Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh
- Lý
do bãi bỏ:
+ Quyết
định số 2000/QĐ-UBND ngày 15/7/2016 của UBND tỉnh, yêu cầu mỗi năm xây dựng kế
hoạch để triển khai thực hiện.
+ Nghị
quyết 19: Hiện nay thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, năm theo Kế hoạch số
275/KH-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 19-2018 của ngày
15/5/2018 của Chính phủ
+
PCI: Hiện nay thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, năm theo Kế hoạch số
275/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện năm 2018
Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang
giai đoạn 2016 - 2020
- Kiến
nghị thực thi: Thực hiện chế độ báo cáo hàng quý, năm theo Kế hoạch số
275/KH-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 19-2018 của ngày
15/5/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh
về việc triển khai thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
3.
Tên báo cáo: Báo cáo công tác phòng chống
tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
- Văn bản quy định: Công văn số 381/TTT-PCTN ngày 01/9/2017 của
Thanh tra tỉnh.
- Lý
do bãi bỏ:
+ Nội
dung báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng trùng với Thông tư số
03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
+ Nội
dung báo cáo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Sở Tài chính chủ trì tổng
hợp báo cáo theo quy định pháp luật về th ực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Kiến
nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ báo cáo này.
4.
Tên báo cáo: Báo cáo về minh bạch tài sản
thu nhập
- Văn
bản quy định: Công văn số 75/UBND-NC ngày 22/01/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Lý
do bãi bỏ: Trùng với Công văn số 1808/UBND-NC ngày 16/12/2016 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc kê khai, minh bạch tài sản,
thu nhập. Bên cạnh đó, việc báo cáo thực hiện theo quy định Nghị định số
78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
- Kiến
nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ báo cáo này.
5.
Tên Báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện 06
tháng, cả năm Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Văn
bản quy định báo cáo: Quyết định số 3310/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. (định kỳ báo cáo kết quả thực
hiện hàng quý (ngày 20 của tháng cuối quý) và năm (ngày 10 tháng 12)
- Lý
do bãi bỏ: Trùng với tên Báo cáo kết quả thực hiện mức độ đạt Tiêu chí số 2 - Giao
thông thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Kiến
nghị thực thi: đề xuất bãi bỏ báo cáo này.
II. Danh mục chế độ báo cáo định kỳ đề nghị sửa đổi, bổ
sung bao gồm 06/22 báo cáo, cụ thể như sau:
1.
Tên báo cáo: Báo cáo cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp hằng tháng
- Văn
bản quy định báo cáo: Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11/01/2016 và Quyết định
số 1716/QĐ-UBND ngày 07/6/2017.
-
Phương án đơn giản hóa: Thực hiện báo cáo trên cùng một văn bản gửi cho tất cả
các Sở, ban, ngành theo quy định.
- Lý
do sửa đổi, bổ sung: Hiện nay, phải gửi 02 báo cáo có nội dung giống nhau cho
các đơn vị Sở, ban ngành trong tỉnh do chế độ báo cáo được quy định tại 02 văn
bản khác nhau là Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11/01/2016 và Quyết định số
1716/QĐ-UBND ngày 07/6/2017. Do đó, đề xuất chỉ gửi 01 báo cáo cho tất cả các
nơi nhận quy định trong 02 Quyết định trên, từ đó tiết kiệm được thời gian và
chi phí cho Sở.
- Kiến
nghị thực thi: Gộp chung chỉ gửi 01 báo cáo cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp hằng tháng cho tất cả các đơn vị được quy định trong cả 02 quyết định
(Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11/01/2016 và Quyết định số 1716/QĐ-UBND
ngày 07/6/2017).
2.
Tên báo cáo: Báo cáo chuyên đề về kết quả
theo dõi, thực hiện kết luận thanh tra hàng năm tại đơn vị và địa bàn tỉnh
- Văn
bản quy định báo cáo: Chỉ thị số 1714/CT-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND
tỉnh về tăng cường công tác chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra trên địa bàn tỉnh.
-
Phương án đơn giản hóa: Không báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, chỉ
báo cáo chuyên đề hàng năm.
- Lý
do sửa đổi: Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra
Chính phủ.
- Kiến
nghị thực thi: Hàng năm, các Sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
báo cáo chuyên đề theo đề cương khi có văn bản yêu cầu của Thanh tra tỉnh.
3.
Tên báo cáo: Báo cáo thực hiện công tác Hiệu
quả quản trị và hành chính công (PAPI)
- Văn
bản quy định báo cáo: Chương trình hành động số 147/CTr-UBND ngày 22/4/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An
Giang từ nay đến năm 2020.
-
Phương án đơn giản hóa: Ghép báo cáo thực hiện công tác quản trị và hành chính
công (PAPI) cùng báo cáo công tác cải cách hành chính hàng năm (PAR INDEX).
- Lý
do sửa đổi, bổ sung: Tại phần thứ 3, Khoản 1 Chương trình hành động số
147/CTr-UBND quy định “Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, địa phương và
các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động này, xây dựng chương
trình, kế hoạch của cơ quan, địa phương để triển khai thực hiện.
- Kiến
nghị thực thi: Định kỳ hàng quý, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình chung với
báo cáo cải cách hành chính của cơ quan, địa phương, gửi về Sở Nội vụ tổng hợp
báo cáo.
4.
Tên báo cáo: Báo cáo hoạt động đối ngoại
- Văn
bản quy định báo cáo: Kế hoạch số 686/KH-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh; Công văn số 548/SNgV-HTQT ngày 15/5/2017 và Công văn số
1250/SNgV-HTQT ngày 02/10/2017 của Sở Ngoại vụ.
-
Phương án đơn giản hóa: Cơ quan thực hiện báo cáo là các Sở, ngành và UBND huyện,
thị xã, thành phố.
- Lý
do sửa đổi, bổ sung: Các cơ quan thực hiện cùng một loại báo cáo về công tác đối
ngoại theo định kỳ, gửi về để Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo đến UBND tỉnh, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan hữu quan khác.
- Kiến
nghị thực thi: Thực hiện Báo cáo Kết quả hoạt động đối ngoại.
5.
Tên báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động hợp
tác với hai tỉnh Takeo, Kandal (Vương quốc Campuchia)
- Văn
bản quy định báo cáo: Công văn số 1485/SNgV-QLBG ngày 27/11/2017 và Công văn số
1447/SNgV-QLBG ngày 24/11/2016 của Sở Ngoại vụ.
-
Phương án đơn giản hóa: Cơ quan thực hiện báo cáo là các Sở, ngành, địa phương.
- Lý
do sửa đổi, bổ sung: Các cơ quan thực hiện cùng một loại báo cáo theo định kỳ.
Sở Ngoại vụ sẽ có công văn đề nghị các Sở, ngành, địa phương báo cáo gửi về để
Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo đến UBND tỉnh, Bộ Ngoại giao và các cơ quan hữu
quan khác.
- Kiến
nghị thực thi: Thực hiện báo cáo Kết quả hoạt động hợp tác với hai tỉnh Kandal
và Takeo (Vương quốc Campuchia)
6.
Tên báo cáo: Kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
- Văn
bản quy định báo cáo: Quyết định số 1521/QĐ-UBND ngày 18/5/2017 của UBND tỉnh về
việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017.
-
Phương án đơn giản hóa: đề nghị điều chỉnh chế độ báo cáo định kỳ.
- Lý
do sửa đổi, bổ sung: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày
08/9/2014 của Chính phủ “Báo cáo năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền”; Kỳ báo cáo: Báo cáo năm lấy số liệu từ 01/01 đến 31/12
hàng năm, báo cáo đột xuất lấy số liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 20/01 hàng năm và báo cáo đột xuất thực hiện
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
- Kiến
nghị thực thi: Chỉ báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
III. Chế độ báo cáo định kỳ đề nghị giữ nguyên bao gồm
11/22 báo cáo, cụ thể như sau:
1.
Tên báo cáo: Báo cáo kinh tế - xã hội
- Văn
bản quy định báo cáo: Theo chương trình của UBND tỉnh hàng năm
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh theo định kỳ
là cần thiết.
2.
Tên báo cáo: Báo cáo năm tình hình quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- Văn
bản quy định báo cáo: Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 11/01/2016
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
theo quy định.
3.
Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện các
Chương trình Mục tiêu quốc gia.
- Văn
bản quy định báo cáo: Công văn số 959/VPUBND-KTTH ngày 08 tháng 6 năm 2017.
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: Việc thực hiện Báo cáo kết quả thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia 6 tháng và hàng năm trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
4.
Tên báo cáo: Báo cáo về việc tuân thủ theo
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công
trình xây dựng.
Văn bản
quy định báo cáo: Quyết định số 76/2016/QĐ-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh.
Lý do
đề nghị giữ nguyên: Đánh giá tình hình tuân thủ theo quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng là cần
thiết.
5.
Tên báo cáo: Báo cáo rà soát lập danh mục
văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
trong năm.
Văn bản
quy định báo cáo: Công văn số 1315/STP-XDKT ngày 13/12/2017 của Sở Tư pháp.
Lý do
đề nghị giữ nguyên: Nhằm theo dõi hiệu lực các văn bản trên địa bàn tỉnh là cần
thiết.
6.
Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng, 6
tháng, 9 tháng và hàng năm về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng chống tham nhũng.
- Văn
bản quy định báo cáo: Công văn số 231/TTT-VP ngày 06/6/2017 của Thanh tra tỉnh
hướng dẫn thực hiện báo cáo định kỳ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tham nhũng.
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: nhằm kịp thời báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng về Thanh tra tỉnh để nắm.
7.
Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng về
kiểm tra, giám sát kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Văn
bản quy định báo cáo: Công văn số 64/SNV-CCHC ngày 11/01/2017 của Sở Nội vụ v/v
báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: nhằm kịp thời báo cáo công tác kiểm tra, giám sát kết quả
giải quyết thủ tục hành chính của các đơn vị.
8.
Tên báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng và
hàng năm về công tác văn thư lưu trữ.
- Văn
bản quy định báo cáo: Công văn số 838/SNV-VTLT ngày 05/6/2017 (6 tháng) và Công
văn số 1910/SNV-VTLT ngày 20/11/2017 (năm) của Sở Nội vụ v/v báo cáo kết quả công
tác văn thư lưu trữ của cơ quan.
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: nhằm phục vụ sơ kết, tổng kết công tác văn thư lưu trữ tỉnh
An Giang 6 tháng và hàng năm.
9.
Tên báo cáo: Báo cáo chỉ số năng lực cạnh
tranh
- Văn
bản quy định báo cáo: Kế hoạch số 207/KH-UBND ngày 20/4/2018 của UBND tỉnh về kế
hoạch triển khai thực hiện năm 2018 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020.
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạch tranh và hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp.
10.
Tên báo cáo: Báo cáo Cải cách hành chính định
kỳ quý, 06 tháng, 09 tháng và năm
- Văn
bản quy định báo cáo: Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 05/02/2016 của UBND tỉnh
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: báo cáo nhằm đánh giá được tình hình Cải cách hành chính
của các cơ quan, phục vụ công tác đánh giá CCHC năm của tỉnh.
11.
Tên báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện kiểm soát TTHC định kỳ 06 tháng và năm
- Văn
bản quy định báo cáo: Công văn số 934/VPUBND-KSTT ngày 05/3/2018; Công văn số
2608/VPUBND-KSTT ngày 21/5/2018 và Công văn số 4394/VPUBND-KSTT ngày 28/8/2018
của UBND tỉnh.
- Lý
do đề nghị giữ nguyên: báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính, kết quả xử
lý, giải quyết hồ sơ theo đúng chức năng, thẩm quyền của đơn vị, là một trong
những tiêu chí đánh giá CCHC của tỉnh.
IV. Tổng hợp kết quả rà soát
1.
Tổng số báo cáo được phê duyệt: 22 báo cáo
2.
Tổng số báo cáo thực hiện rà soát: 22 báo
cáo, Trong đó:
- Số
báo cáo kiến nghị bãi bỏ: 05 báo cáo.
- Số
báo cáo kiến nghị sửa đổi, bổ sung: 06 báo cáo
- Số
báo cáo kiến nghị giữ nguyên: 11 báo cáo
- Tỷ
lệ cắt giảm: 50 %
Theo
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017,
giao chỉ tiêu cho các Bộ ngành, địa phương phải đạt mục tiêu rà soát, cắt giảm
được trên 20% tổng số lượng các báo cáo thuộc thẩm quyền quy định. Kết quả UBND
tỉnh An Giang đã rà soát cắt giảm, đơn giản hóa được 11/22 báo cáo chiếm tỷ
lệ 50%. Như vậy, tỉnh An Giang đã thực hiện hoàn thành đúng chỉ tiêu, tiến
độ giai đoạn II của “Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước” theo đúng phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và sự
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ./.