ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 280/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 20
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM
NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết 80/2011/NQ-CP ngày
19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2331/QĐ-TTg ngày
20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục các Chương trình
mục tiêu Quốc gia năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008
của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày
13/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - Kỳ họp thứ 25 về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm, 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2011/NQ-HĐND ngày
27/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI - Kỳ họp thứ 3 về Chương trình
mục tiêu việc làm và giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 -2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 86/TTr-SLĐTBXH ngày 01/11/2011 về việc đề nghị phê
duyệt Chương trình mục tiêu về việc làm và Chương trình mục tiêu giảm nghèo
nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2015 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn UBND các huyện, thành
phố triển khai thực hiện đảm bảo đúng theo mục tiêu, nội dung của Chương trình.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, hội đoàn thể tỉnh; Giám đốc
Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi; Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
CHƯƠNG
TRÌNH
MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG TỈNH
QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Kèm theo Quyết định số: 280/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần
1
ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
I- KHÁI QUÁT MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình mục tiêu
giảm nghèo tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Chương trình) giai đoạn
2006 - 2010 được HĐND tỉnh khóa X thông qua tại kỳ họp lần thứ 9 và thể chế hóa
thành Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐNDK9 ngày 8/7/2006, với mục tiêu, nội dung
hoạt động và nguồn lực cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung đến
năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới từ 31,94%
năm 2005 xuống còn 19,44% năm 2010, trong đó khu vực miền núi giảm tỷ lệ từ
74,95% năm 2005 xuống còn 35,00% năm 2010.
2. Các chỉ tiêu cụ
thể
- Thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng 1,45 lần so
với năm 2005.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, các xã nghèo cơ bản có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu
theo quy định.
- Đảm bảo 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn
phát triển sản xuất được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội
- 30.000 lượt hộ nghèo được khuyến nông - lâm
- ngư và hướng dẫn cách làm ăn;
- 6.000 người nghèo được miễn, giảm học phí
học nghề;
- Đảm bảo 100% người nghèo được thực hiện bảo
hiểm y tế;
- 350.000 lượt học sinh nghèo được miễn, giảm
học phí và các khoản đóng góp xây dựng trường.
- 7.000 lượt cán bộ tham gia làm công tác
giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng lực, trong đó 85% là cán bộ
cấp cơ sở.
- 17.000 hộ nghèo được hỗ trợ xóa nhà tạm.
3. Nội dung và nguồn
lực
- Tạo điều kiện để
người nghèo phát triển sản xuất với nguồn lực huy động 535.000 triệu đồng để: Tổ
chức thực hiện các chính sách, dự án tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; chính sách
hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số; dự án khuyến nông - lâm - ngư
và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, dự án dạy nghề cho người
nghèo; dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo; dự án ODA và các dự án khác; dự án nhân rộng mô
hình giảm nghèo nhằm tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng
thu nhập.
- Tạo cơ hội để người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội với nguồn lực huy động 268.000 triệu đồng để:
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ trợ về y tế; giáo dục; nhà ở và
nước sinh hoạt; nâng cao năng lực và nhận thức; tổ chức các hoạt động giám sát,
đánh giá; trợ giúp pháp lý, truyền thông.
II- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về tổ chức, chỉ đạo
triển khai thực hiện
- Ở tỉnh: Để có cơ sở pháp lý
và điều kiện đảm bảo cho việc triển khai thực hiện Chương trình, UBND tỉnh đã
Quyết định phê duyệt mục tiêu, nội dung và tổ chức quản lý thực hiện Chương
trình giai đoạn 2006 - 2010; thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình; ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên trong việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình và theo dõi tình hình thực hiện Chương trình ở huyện, thành phố.
Cơ quan thường trực
Chương trình và các sở, ngành, hội đoàn thể tỉnh có liên quan đã có nhiều văn
bản hướng dẫn thực hiện và tổ chức kiểm tra, giám sát các ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện một hoặc một số nội dung của Chương trình theo chức
năng nhiệm vụ của mình.
- Ở huyện, thành phố:
Tất
cả các huyện, thành phố đều xây dựng và trình Hội đồng nhân dân thông qua
Chương trình giảm nghèo của địa phương và UBND phê duyệt để làm cơ sở thực
hiện. Đồng thời thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình và Tổ
chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo. Các xã, phường, thị trấn đều củng cố bộ
máy và bố trí cán bộ làm công tác giảm nghèo chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
* Nhìn chung hệ thống
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành Chương trình ở tỉnh đã được kiện toàn và có sự
thống nhất từ cấp tỉnh đến cơ sở dưới sự chỉ đạo của các cấp ủy đảng và điều
hành của chính quyền.
2. Về thực hiện các
chính sách, dự án thuộc khung Chương trình
a) Đối với nhóm chính
sách, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho riêng hộ nghèo:
Trong 05 năm (2006 -
2010) có 92.723 lượt hộ được vay vốn với lãi suất ưu đãi, đến cuối năm 2010 còn
66.625 hộ dư nợ với số tiền 811.663 triệu đồng - đáp ứng 95% so với số hộ có
nhu cầu vay vốn và đạt 98% kế hoạch; 702 hộ nghèo dân tộc thiểu số được hỗ trợ đất
sản xuất với diện tích 316 ha; 7.866 hộ được hỗ trợ công cụ, phương tiện và
giống sản xuất, 18.049 lượt người nghèo được tập huấn hướng dẫn kỹ thuật, cách
làm ăn, hội nghị đầu bờ, đạt 60% so với kế hoạch, xây dựng và trình diễn 21 mô
hình khuyến nông, lâm, ngư; xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng 109 công
trình cơ sở hạ tầng thiết yếu cho 21 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven
biển và hải đảo; 3.399 lao động nghèo được đào tạo nghề, đạt 57% kế hoạch; trợ
giúp pháp lý cho 1.450 lượt người nghèo và đào tạo cho 250 lượt cán bộ là trợ
giúp viên và cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
b) Đối với nhóm chính
sách, dự án hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội:
Qua thực hiện đề án
hỗ trợ và xây dựng 17.000 nhà ở cho người nghèo, chương trình hỗ trợ nhà ở cho
dân tộc thiểu số theo Quyết định 134, hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định
167 của Chính phủ và vận động xây dựng nhà đại đoàn kết của Mặt trận tổ quốc
các cấp, hỗ trợ của các doanh nghiệp... trong 5 năm qua đã hỗ trợ cho 34.322 hộ
nghèo xây dựng và sửa chữa nhà ở, đạt 202% so với kế hoạch; 19.043 hộ nghèo được
hỗ trợ kinh phí tạo nguồn nước sinh hoạt (kể cả phân tán và tập trung từ nguồn
nước sinh hoạt của tỉnh và nguồn theo Quyết định 134); 276.532 lượt học sinh con
hộ nghèo được thực hiện chế độ miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp xây
dựng trường, đạt 100% so với kế hoạch; 1.249.671 lượt người nghèo, đồng bào dân
tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng bảo trợ xã hội được cấp thẻ
khám chữa bệnh miễn phí trong 2 năm 2006 - 2007 và mua bảo hiểm y tế từ năm
2008 đến 2010, đạt 100% kế hoạch.
c) Các hoạt động
truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá:
Đã mở 87 lớp tập huấn
cho 7.515 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn)
và thông qua các hội đoàn thể tỉnh, trong đó có hơn 90% là cán bộ cấp xã,
phường và thôn bản, đạt 107% so với kế hoạch; xây dựng và kiện toàn biểu, công
cụ giám sát đánh giá các cấp tỉnh và huyện xã (kể cả giám sát hành chính và
giám sát thông qua các cán bộ cấp cơ sở và hộ dân). Từ năm 2007 đến 2010, mỗi
năm thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ngành liên quan giám sát hành chính
ít nhất 2 lần đối với cấp huyện, thành phố và giám sát trực tiếp thông qua cán
bộ xã, thôn và người dân ở 20 xã, phường; tổ chức biểu diễn kết hợp tuyên
truyền về chính sách giảm nghèo 83 đêm tại các trung tâm huyện, thành phố,
triển lãm ảnh lưu động, biên tập, nhân bản và phát hành 22.850 tờ rơi, 198 đĩa
CD, xây dựng 26 pano tuyên truyền về các chính sách, dự án và nâng cao của
người nghèo và cộng đồng.
d) Nguồn lực huy động
cho Chương trình:
Tổng nguồn vốn thực
hiện các chính sách dự án thuộc khung Chương trình giai đoạn 2006 - 2010: 1.325.040
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung
ương: 813.394 triệu đồng, bằng 61,39% so với tổng nguồn huy động và đạt 249,87%
so với kế hoạch.
- Ngân sách địa
phương: 42.789 triệu đồng, bằng 3,23% so với tổng nguồn huy động và đạt 44,44%
so với kế hoạch.
- Vốn tín dụng: 317.489
triệu đồng, bằng 23,96% so với tổng nguồn huy động và đạt 92,19% so với kế
hoạch.
- Huy động khác: 151.368
triệu đồng, bằng 11,42% so với tổng nguồn huy động và đạt 165,01% so với kế hoạch.
(Chi tiết tại Phụ lục
số 01, 02 và 03 kèm theo).
3. Về thực hiện các
chính sách đặc thù đối với huyện nghèo, xã, thôn đặc biệt khó khăn và các chính
sách đối với dân tộc thiểu số nghèo
- Hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 6 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a:
Với kinh phí đầu tư
trong 2 năm (2009 và 2010): 343.740 triệu đồng để thực hiện các chính sách mới đặc
thù, 6 huyện nghèo của tỉnh ngoài việc tập trung đầu tư hỗ trợ sản xuất, tạo
việc làm tăng thu nhập như phát triển rừng, hỗ trợ sản xuất, ưu đãi khuyến nông
lâm và thực hiện các chính sách khác về y tế, giáo dục, kế hoạch hóa gia đình (Chi
tiết tại các Phụ lục số 4 kèm theo), đã phân khai đầu tư mới 106 hạng mục
công trình hạ tầng cơ sở, 48 công trình chuẩn bị đầu tư.
Đến cuối năm 2010, đã
hoàn thành đưa vào sử dụng 58 công trình từ nguồn vốn trên và cũng hoàn thành đưa
vào sử dụng 5 công trình từ nguồn của Tổng Công ty lương thực miền Nam hỗ trợ
cho Trà Bồng; dạy nghề cho 2.500 lao động và quy hoạch cơ sở dạy nghề cho 6
huyện nghèo; đưa 645 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo Quyết định
số 71/2009/QĐ-TTg; tiếp nhận và phân công 17 sinh viên tốt nghiệp đại học chính
quy về xã công tác và luân chuyển 18 cán bộ huyện tăng cường cho xã.
- Đầu tư hỗ trợ các
xã, thôn đặc biệt khó khăn theo chương trình 135 giai đoạn II:
Giai đoạn 2006 -
2010, với kinh phí đầu tư 325.101 triệu đồng để thực hiện 4 hợp phần của chương
trình. Kết quả, có 20.632 lượt người được tập huấn khuyến nông, lâm hướng dẫn
cách làm ăn; xây dựng 94 mô hình sản xuất; hỗ trợ 12 triệu cây giống, 3.000 kg
hạt giống, 18.300 con giống; 11.500 công cụ sản xuất, 1.652 máy móc phục vụ sản
xuất; đầu tư xây dựng mới và nâng cấp 404 công trình; mở 134 lớp tập huấn, đào
tạo cho 5.516 lượt cán bộ xã, thôn; đào tạo nghề cho 476 lao động; 7.597 hộ được
hỗ trợ cải thiện môi trường và giảm 52% học sinh bỏ học giữa chừng.
- Các chính sách đối
với dân tộc thiểu số nghèo miền núi khác:
Với kinh phí đầu tư
32.500 triệu đồng, từ năm 2006 - 2009, đã thực hiện đầu tư 37 công trình cơ sở
hạ tầng tại 11 trung tâm cụm xã; hỗ trợ định canh, định cư cho 160 hộ theo
Quyết định 33/2007/QĐ-TTg với kinh phí thực hiện 14.873 triệu đồng; từ năm 2006
đến 2009 thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước và cấp không thu tiền các mặt
hàng thiết yếu 15.651 triệu đồng, đến năm 2010 chuyển sang thực hiện hỗ trợ
trực tiếp theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg cho 19.413 người với kinh phí thực
hiện 8.631 triệu đồng; năm 2007 và 2008 hỗ trợ cho vay 563 hộ đồng bào dân tộc
thiểu số đặc biệt khó khăn với tổng nguồn vốn 2.525 triệu đồng theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg;
từ năm 2008 đến 2010, hỗ trợ dầu thắp sáng theo Quyết định 289/QĐ-TTg cho
38.744 lượt hộ, với kinh phí 2.613 triệu đồng.
4. Về thực hiện các
chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo, người nghèo
- Năm 2009, hỗ trợ
kinh phí cho người nghèo trong dịp Tết theo Quyết định số 81/2009/QĐ-TTg cho
63.069 hộ/200.542 khẩu với kinh phí thực hiện 39.346 triệu đồng.
- Từ năm 2006 đến
2010, trợ cấp đột xuất, cứu đói, hỗ trợ khắc phục thiên tai, dịch bệnh cho
3.037 hộ có nhà ở bị sập, trôi, hư hỏng nặng, 221 hộ có người chết, 623 người
bị thương và 22.668 tấn gạo cứu đói cho 1.668.964 lượt khẩu với kinh phí thực
hiện 157.031 triệu đồng.
- Về trợ cấp bảo trợ
xã hội, năm 2006: Thực hiện Nghị định số 07/2000/NĐ-CP, Nghị định số 168/2004/NĐ-CP,
Nghị định số 55/1999/NĐ-CP, Nghị định số 30/2002/NĐ-CP, đã giải quyết trợ cấp
thường xuyên cho 8.626 đối tượng. Từ năm 2007 đến năm 2010, thực hiện Nghị định
số 67/2007/NĐ-CP và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP, đã giải quyết trợ cấp thường
xuyên năm 2007: 17.710 đối tượng, năm 2008: 29.039 đối tượng, năm 2009: 30.557 đối
tượng và năm 2010: 32.672 đối tượng. Tổng kinh phí trợ cấp từ năm 2006 đến 2010:
187.980 triệu đồng.
Ngoài ra, hàng năm có
từ 150 đến 190 đối tượng được nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở bảo trợ xã hội
của tỉnh, với kinh phí trợ cấp nuôi dưỡng và sinh hoạt phí từ năm 2006 đến 2010:
3.567 triệu đồng.
Tổng nguồn lực đầu tư
cho vùng nghèo, người nghèo tại Phụ lục số 04.
5. Đánh giá chung
a) Kết quả thực hiện
các chỉ tiêu, mục tiêu giảm nghèo:
- Với việc tổ chức
chỉ đạo triển khai, thực hiện các chính sách, dự án thuộc khung Chương trình
mục tiêu giảm nghèo, các chính sách đặc thù đối với huyện nghèo, xã, thôn đặc
biệt khó khăn, các chính sách đối với dân tộc thiểu số nghèo miền núi và hỗ trợ
trực tiếp cho hộ nghèo, người nghèo; cùng với các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, sự phối hợp thông qua các chương trình hành động của Mặt
trận, các hội đoàn thể và nỗ lực vươn lên của người nghèo, trong 5 năm (2006 - 2010),
toàn tỉnh giảm 39.118 hộ nghèo (từ 87.862 hộ còn 48.744 hộ), đưa tỷ lệ hộ nghèo
từ 31,94% đầu năm 2006 xuống còn 15,40% vào cuối năm 2010, bình quân mỗi năm
giảm 3,3%. Trong đó, khu vực đồng bằng giảm từ 24,10% xuống còn 11,38%, khu vực
miền núi giảm từ 74,95% xuống còn 35,23%.
(Chi tiết tại Phụ lục
số 05, 06 kèm theo).
So với kế hoạch, đạt
mục tiêu đối với khu vực miền núi và vượt chỉ tiêu đối với khu vực đồng bằng và
cả tỉnh.
- Ngoài mục tiêu về
giảm nghèo trên, nhiều chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra như: hỗ
trợ cải thiện nhà ở, các chính sách hỗ trợ về y tế, giáo dục, cho vay vốn ưu đãi.
- Nhận thức, năng
lực, trách nhiệm về giảm nghèo được nâng cao cả trong hàng ngũ cán bộ, đảng
viên và cộng đồng dân cư.
- Tạo được phong trào
giảm nghèo trong cả tỉnh theo phương châm xã hội hóa, thu hút sự tham gia của
toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn
thể, các tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang, cộng đồng, các tầng lớp dân cư.
- Vai trò của Mặt
trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể như: Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giảm nghèo ngày càng được
đề cao.
- Hầu hết các hộ
nghèo đều được tiếp cận và thụ hưởng các chính sách giảm nghèo của Nhà nước,
nhất là có cơ hội nhiều hơn để tiếp cận các dịch vụ sản xuất, tăng thu nhập và
dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Tồn tại, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm:
* Tồn tại và nguyên
nhân:
- Một số chỉ tiêu
chưa đạt theo kế hoạch đề ra, như khuyến nông - lâm
- ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, dạy nghề cho người
nghèo kể cả về số lượng và chất lượng để gắn với tạo việc làm. Đặc biệt dự án
nhân rộng mô hình giảm nghèo trong cả giai đoạn không được bố trí kinh phí để
thực hiện.
- Trình độ
dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, do thiếu việc làm và việc làm
không ổn định, hiệu quả thấp, không có tích lũy, biến động giá cả, dịch cúm gia
cầm, gia súc, tác động của hội nhập, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu
không thuận lợi. Trong khi đó, giải pháp để giảm nghèo quan trọng nhất là đào
tạo nghề nhằm tạo điều kiện, cơ hội để người nghèo có khả năng tìm kiếm việc
làm, tạo thu nhập ổn định chưa được chú trọng nên tính bền vững trong giảm
nghèo chưa cao, trong giai đoạn 2006 - 2010 có đến 19.079 hộ tái nghèo (miền
núi 6.814 hộ, đồng bằng 12.265 hộ).
- Nguồn
lực đầu tư cho chương trình chưa tương xứng với mục tiêu và chỉ tiêu, nhất là để
thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ sản xuất,
tăng thu nhập. Trong chương trình mục tiêu giảm nghèo, nguồn ngân sách tỉnh đầu
tư chỉ đạt 44,44% (42.788 triệu đồng/96.275 triệu đồng) so với kế hoạch đề án được
HĐND tỉnh thông qua, nguồn ngân sách cấp huyện, thành phố không đáng kể. Riêng về
nguồn đầu tư để thực hiện chính sách mới đặc thù theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
trong năm 2009 và 2010 chỉ cấp kinh phí đầu tư bằng 8,19% so với đề án được
duyệt (343,35 tỷ đồng/4.193 tỷ đồng).
- Về nhận
thức, trách nhiệm đối với chương trình giảm nghèo của một số ngành, địa phương
chưa quán triệt sâu sắc, thiếu nhất quán trong triển khai thực hiện và lúng
túng trong điều hành và phối hợp.
- Phần
lớn các chính sách đối với người nghèo, vùng nghèo đều có tính chất hỗ trợ trực
tiếp, nên một bộ phận không nhỏ người nghèo, xã nghèo có tư tưởng ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động tự vươn lên thoát nghèo, thậm chí
không muốn thoát nghèo.
- Chuẩn
nghèo duy trì và áp dụng cho cả giai đoạn 2006 - 2010, trong khi chỉ số giá
(CPI) biến động mạnh, dẫn đến một bộ phận người nghèo được coi là thoát nghèo
nhưng không thực chất.
- Trong
thực hiện Chương trình chưa thật sự tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của
người dân kể cả trong xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển
khai thực hiện, quản lý nguồn lực và giám sát, đánh giá. Thông tin về chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo chưa đầy đủ, chưa thật sự
công khai, dân chủ và minh bạch.
- Đội ngũ
cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp nhất là cấp cơ sở vừa thiếu về số lượng
vừa yếu về năng lực lại thường xuyên thay đổi, nên nhìn chung chưa đáp ứng với
yêu cầu trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
* Bài học
kinh nghiệm:
- Sự lãnh
đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ của các sở,
ban ngành, địa phương trong chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình, gắn với
việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu, theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện ở các
cấp để nâng cao hiệu quả Chương trình.
- Chú
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo cán bộ
nắm vững nghiệp vụ, cần bố trí cán bộ quản lý theo dõi chuyên trách về lĩnh vực
công tác giảm nghèo tại cơ sở.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền sâu rộng về đường lối, chủ trương của Đảng cơ chế, chính sách
hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước để năng cao nhận thức của cộng đồng xã hội về tầm
quan trọng, tính thiết thực trong công tác giảm nghèo để động viên toàn xã hội
chăm lo cho người nghèo. Làm chuyển biến nhận thức của người nghèo, không ỷ lại
trông chờ vào nhà nước, có ý thức tự lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo là
chính.
- Tăng
cường sự tham gia của người dân từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc
lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, tổ dân phố. Tổ chức cho dân tham gia
các hoạt động của Chương trình, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch. Bên
cạnh đó, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn lực, đảm bảo đúng mục
tiêu, đúng đối tượng, không thất thoát; kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân
sử dụng nguồn kinh phí của Chương trình không đúng mục đích, không có hiệu quả.
- Cần có
sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện giữa các chính sách, dự án hỗ trợ để
các đối tượng thụ hưởng đủ điều kiện phát triển kinh tế gia đình, từng bước
vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Nguồn
vốn đầu tư cho Chương trình cần phải đúng liều, đúng lượng và đúng thời điểm.
Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý, chú trọng vận động để tăng nguồn vốn đầu tư của địa
phương cũng như huy động các nguồn lực đầu tư từ các doanh nghiệp và tổ chức xã
hội.
- Thường
xuyên cập nhật, phân tích diễn biến, nguyên nhân vào danh sách cụ thể của người
nghèo, vùng nghèo, để có kế hoạch hỗ trợ phù hợp với thực tế, xây dựng lộ trình
thực hiện các chính sách, cơ chế đặc thù, các biện pháp đột phá nhằm thực hiện
có hiệu quả công tác giảm nghèo, là cơ sở để đảm bảo tính giảm nghèo bền vững.
- Hằng
năm, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết để đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo, kịp thời
khen thưởng để động viên nhân tố tích cực, khắc phục những yếu kém, tồn tại để
tổ chức thực hiện chương trình tốt hơn cho những năm tiếp theo.
Phần 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
I- CÁC
CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ
pháp lý
- Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XVIII, Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 13/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X- Kỳ họp thứ 25 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, 2011 - 2015;
- Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
- Nghị
quyết 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
- Quyết định
số 2331/QĐ-TTg ngày 20/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành danh
mục các Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2011;
- Quyết định
số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
- Quyết định
135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Thực
trạng hộ nghèo ở tỉnh
Tổng số
hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo chuẩn giai đoạn 2011 - 2015 theo số
liệu tổng điều tra thời điểm 01/01/2011 có 75.034 hộ, chiếm tỷ lệ 23,92% so với
tổng số hộ dân cư trên địa bàn.
+ Địa
phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất: huyện Tây Trà (76,00%), kế đến huyện Sơn Tây
(67,21%), huyện Sơn Hà (64,19%).
+ Địa
phương có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất: thành phố Quảng Ngãi (6,10%), kế đến huyện
Tư Nghĩa (13,72%), huyện Sơn Tịnh (14,27%). Cụ thể về đặc điểm, theo nguyên
nhân nghèo và nguyện vọng của người nghèo qua điều tra như sau:
- Về đặc điểm:
+ Hộ
nghèo của tỉnh chủ yếu phân bố ở khu vực nông thôn, chiếm tỷ lệ 92,65%
(69.520/75.034) so với tổng số hộ nghèo.
+ Trong
tổng số hộ nghèo có 29.531 hộ với chủ hộ là người dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ
39,36%.
+ Có
13.163 hộ có nhà ở hiện đã xuống cấp, cần phải hỗ trợ sửa chữa hoặc xây mới.
+ Có
42.331 con em là thành viên hộ nghèo học mẫu giáo và các cấp học phổ thông,
1.309 học trung cấp chuyên nghiệp và 1.266 học cao đẳng, đại học.
+ Trong
248.187 nhân khẩu nghèo, có 27.051 trẻ em dưới 6 tuổi, 42.523 trẻ em từ 6 đến
dưới 16 tuổi, 58.879 người ngoài tuổi lao động, còn lại 123.973 người nằm trong
tuổi lao động, chiếm 59,95% so với dân số nghèo.
- Theo 10
nguyên nhân nghèo, có 42.489 hộ thiếu vốn sản xuất, 10.489 hộ thiếu đất canh tác,
7.800 hộ thiếu phương tiện sản xuất, 10.640 hộ thiếu lao động, 7.704 hộ không
biết cách làm ăn, có 5.179 hộ đông người ăn theo, 7.781 hộ có lao động nhưng
không có việc làm, 286 hộ chây lười và 7.927 hộ là các nguyên nhân khác. Điều đáng
chú ý là có 20.830 hộ do ốm đau nặng hoặc mắc các tệ nạn xã hội.
- Theo 8
nguyện vọng cơ bản của hộ nghèo:
+ Hỗ trợ
vay vốn ưu đãi: 43.655 hộ.
+ Hỗ trợ đất
sản xuất: 8.755 hộ.
+ Hỗ trợ
phương tiện sản xuất: 7.216 hộ.
+ Giúp
học nghề: 12.106 hộ.
+ Giới
thiệu việc làm: 6.090 hộ.
+ Hướng
dẫn cách làm ăn: 9.031 hộ.
+ Hỗ trợ
xuất khẩu lao động: 951 hộ.
+ Trợ cấp
xã hội: 6.395 hộ.
(Chi tiết
tại Phụ lục số 07, 08 kèm theo).
3. Một số
nhận xét, dự báo:
- Nghèo đói
là vấn đề mang tính chính trị, kinh tế, xã hội sâu sắc; giải quyết vấn đề nghèo
đói là nhiệm vụ lâu dài, bền bỉ của toàn Đảng, toàn dân ta. Do những nguyên
nhân khách quan (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội...), nên trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, luôn tồn tại một bộ phận người có thu nhập thấp
hơn mức trung bình của dân cư (chiếm khoảng 20 - 25% dân số), đòi hỏi phải có
sự hỗ trợ của nhà nước nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch
giàu, nghèo.
- Hộ
nghèo có xu hướng tập trung rõ rệt vào vùng nông thôn, vùng nông thôn khó khăn,
vùng miền núi và bãi ngang ven biển, hải đảo, vùng chịu tác động nặng nề của
biến đổi khí hậu, nhất là tập trung vào một số xã, huyện đặc biệt khó khăn ở
miền núi, vùng bãi ngang ven biển và ở một số nhóm đối tượng như đồng bào dân
tộc thiểu số, trẻ em, phụ nữ.
- Nguy cơ
tái nghèo có thể tăng do thiên tai, dịch bệnh, biến động giá cả, tác động của
hội nhập và phát triển kinh tế thị trường; cơ hội của người nghèo về việc làm
ngày càng khó khăn hơn do đổi mới khoa học, công nghệ, biến động về đầu tư phát
triển kinh tế giữa các vùng không đồng đều.
- Cũng
như cả nước, Quảng Ngãi có khoảng cách chênh lệch về thu nhập có xu hướng gia
tăng. Chênh lệch về thu nhập giữa 20% nhóm giàu và 20% nhóm nghèo từ 4,3 lần
năm 1993 lên 8,4 lần năm 2006 và có thể tăng lên từ 12 đến 15 lần vào năm 2015.
Sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo này sẽ làm cho tình trạng nghèo tương đối
rất lớn (khoảng 25% dân số) và trở nên khó khăn hơn. Độ sâu của nghèo đói sẽ
khá cao, do sự tụt hậu tương đối về thu nhập bình quân và mức sống của nhóm hộ
nghèo.
II- MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tạo cơ
hội phát triển để người nghèo, hộ nghèo ổn định và đa dạng hóa sinh kế, tăng
thu nhập, vượt qua nghèo đói, vươn lên khá giả, giàu có; tăng cường và nâng cao
chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện
chất lượng cuộc sống người dân ở vùng nghèo; giảm thiểu tình trạng gia tăng bất
bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các vùng miền và nhóm dân cư.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Thu
nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 2 lần, riêng huyện nghèo
tăng lên 3 lần so với năm 2010. Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện
rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người
nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển và hải đảo được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông
thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu, như giao thông, điện, nước sinh hoạt.
c) Tỷ lệ
hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm 4-5%, vùng miền núi giảm 5-7% (theo chuẩn nghèo
hiện hành).
d) Tranh
thủ nguồn vốn Trung ương để đáp ứng vốn cho hộ nghèo và sinh viên hộ cận nghèo
có nhu cầu và có đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách
xã hội.
e) 100%
người nghèo được cấp Thẻ Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 50% mệnh giá mua Thẻ Bảo hiểm y
tế cho hộ cận nghèo mua Thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện.
g) 100%
trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc diện hộ nghèo; ở các xã biên
giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
được miễn, giảm học phí và được hỗ trợ chi phí học tập;
h) 100%
hộ nghèo có nhà ở đơn sơ, tạm bợ, dột nát được hỗ trợ làm mới nhà ở.
i) Trên
95% hộ dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch hoặc nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
k) 100%
cán bộ tham gia làm công tác giảm nghèo ở các cấp được tập huấn nâng cao năng
lực giảm nghèo.
(Chi tiết
tại Phụ lục số 09,10 kèm theo).
III- ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối
tượng
- Người
nghèo, hộ nghèo; ưu tiên người nghèo là người dân tộc thiểu số, người cao tuổi,
người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
- Vùng
nghèo:
+ Huyện
nghèo (bao gồm: xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi và thôn đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi thuộc huyện nghèo).
+ Xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
+ Thôn đặc
biệt khó khăn không thuộc huyện nghèo.
2. Phạm
vi, thời gian
Chương
trình thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Thời gian thực hiện từ 2011 đến 2015.
IV- NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Các
chính sách, dự án giảm nghèo chung
a) Tín
dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Mục đích:
Cung cấp tín dụng cho các hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu về vốn để
phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự vượt nghèo.
- Nội
dung: Cung cấp tín dụng ưu đãi, chủ yếu là tín dụng quy mô nhỏ cho các hộ
gia đình nghèo với thủ tục vay và thu hồi vốn đơn giản, thuận tiện, nhanh
chóng, phù hợp với người nghèo. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay, cho vay
qua tổ tiết kiệm và vay vốn, ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội quản
lý. Món vay và thời gian vay phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết hợp
chặt chẽ giữa tín dụng với hoạt động tiết kiệm giúp hộ nghèo vươn lên thoát nghèo
bền vững. Đồng thời thực hiện giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay thông qua
tổ nhóm tín dụng - tiết kiệm để hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay
không hiệu quả.
Phối kết
hợp cung cấp tín dụng với khuyến nông, đào tạo nghề, hỗ trợ đất cho sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm... để vốn vay của người nghèo được sử dụng có hiệu quả
b) Hỗ trợ
đất sản xuất cho hộ nghèo
- Mục đích:
Giải quyết đất sản xuất cho các hộ nghèo không còn đất hoặc thiếu đất để phát
triển sản xuất, duy trì thu nhập ổn định và từng bước tăng thu nhập, vượt nghèo
bền vững.
- Nội
dung: Đối với những địa phương còn quỹ đất: Cân đối giao cho hộ nghèo với mức đất
sản xuất phù hợp với quỹ đất hiện có của địa phương. Đối với những địa phương
không còn quỹ đất, có kế hoạch đưa vào dự án đào tạo nghề cho người nghèo để
chuyển đổi ngành nghề.
Gắn việc
giao đất sản xuất với khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ tín dụng để giúp người
dân sử dụng hiệu quả đất được giao.
c) Tổ
chức các hoạt động khuyến nông - lâm - ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất, phát
triển ngành nghề
- Mục đích:
Hỗ trợ người nghèo về kiến thức và kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất
hợp lý, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, tăng thu nhập bền vững.
- Nội
dung: Trang bị kiến thức và kỹ năng ra các quyết định sản xuất kinh doanh, xây
dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với thị trường, điều kiện tự nhiên và lợi thế
cạnh tranh của địa phương. Trang bị kiến thức và kỹ năng về khuyến nông, lâm,
ngư thông qua áp dụng khuyến nông có sự tham gia của dân, hội nghị đầu bờ, tập
huấn trên cơ sở mô hình thực tế. Gắn kết chặt chẽ khuyến cáo tiến bộ kỹ thuật
với giới thiệu phương pháp tổ chức sản xuất, bảo quản chế biến, hạch toán kinh
tế và tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp các thông tin khoa học và kỹ thuật, thị
trường cho nông dân nghèo.
d) Dạy
nghề miễn phí cho người nghèo
- Mục đích:
Trợ giúp người nghèo có được tay nghề cần thiết để tạo việc làm ổn định, tăng
thu nhập thông qua các khóa dạy nghề ngắn hạn để họ tìm việc làm tại các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; đi lao động xuất khẩu
hoặc tự tạo việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Nội
dung: Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu học nghề của người nghèo. Xây dựng kế hoạch đào
tạo và tổ chức đào tạo nghề ngắn hạn phù hợp để người nghèo có thể tự tạo ra cơ
hội việc làm, ưu tiên các nghề có thể sử dụng tại chỗ hoặc được thu nhận vào
các khu công nghiệp, doanh nghiệp và đi lao động ở nước ngoài. Gắn đào tạo nghề
với tạo việc làm và cung cấp tín dụng, người học nghề được trợ giúp giới thiệu
việc làm miễn phí.
e) Nhân
rộng mô hình giảm nghèo
- Mục đích:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả góp phần đẩy nhanh tốc độ giảm
nghèo chung của tỉnh.
- Nội
dung:
+ Tổng
kết đúc rút kinh nghiệm các mô hình đã thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn
2006 - 2010.
+ Đẩy
mạnh việc tuyên truyền để duy trì và hỗ trợ cho người nghèo về giống, vật tư,
chuồng trại và kỹ thuật để nhân rộng các mô hình có hiệu quả hiện có, ưu tiên
mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo phát triển vùng nguyên liệu.
g) Hỗ trợ
về y tế cho người nghèo
- Mục đích:
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm đau thuận lợi hơn, bình đẳng
hơn; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo.
- Nội
dung:
+ Củng cố
mạng lưới y tế cơ sở, nhất là y tế xã, thôn. Đầu tư toàn diện cơ sở vật chất
cho các trạm y tế xã, đào tạo đội ngũ y, bác sỹ về làm việc ở y tế cơ sở. Thực
hiện đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng.
+ Mua bảo
hiểm y tế cho người nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội khác thuộc diện và hỗ
trợ 50% mệnh giá bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo theo Nghị định số
62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ.
h) Hỗ trợ
về giáo dục cho người nghèo
- Mục đích:
Hỗ trợ con em hộ nghèo được tới trường học tập bình đẳng như các trẻ em khác,
góp phần nâng cao trình độ học vấn của người nghèo, giảm nghèo bền vững.
- Nội
dung:
+ Thực
hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với con em hộ
nghèo theo học ở cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
+ Có cơ
chế, chính sách của tỉnh hỗ trợ ít nhất 50% học phí đối với con em hộ nghèo
không phải vùng đặc biệt khó khăn và dân tộc thiểu số theo học ở các trường
chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân.
i) Hỗ trợ
hộ nghèo về nhà ở
- Mục đích:
Hỗ trợ cho hộ nghèo có nhà ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống.
- Nội
dung:
+ Tiếp
tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ, cơ bản hoàn thành vào năm 2012. Từ năm 2013 trở đi,
các địa phương chủ động, tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội,
doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn cho vay vốn tín dụng ưu đãi để
hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ cho đối tượng
mới phát sinh do thiên tai, hỏa hoạn và hộ có nhà ở đặc biệt xuống cấp nghiêm
trọng. Ưu tiên giải quyết trước đối tượng hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu
số, hộ di dân, chủ hộ là người cao tuổi, phụ nữ, người khuyết tật.
+ Xây
dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị
trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
k) Hỗ trợ
nước sinh hoạt
- Mục đích:
Tạo điều kiện cho người nghèo, nhất là ở những vùng khó khăn, khan hiếm nguồn
nước có nước phục vụ sinh hoạt và đời sống.
- Nội
dung: Rà soát, thống kê số lượng hộ có nhu cầu để có kế hoạch hỗ trợ nước sinh
hoạt theo kiểu phân tán hoặc tập trung, nhất là các hộ nghèo dân tộc thiểu số
sống phân tán ở vùng cao, núi đá, ven biển và hải đảo khu vực khó khăn về nguồn
nước sinh hoạt để đào giếng, xây bể dự trữ nước hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt.
l) Trợ
giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo
- Mục đích:
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người nghèo, góp phần đảm bảo công lý và
công bằng cho người nghèo trong việc tiếp cận với pháp luật; nâng cao hiểu biết
pháp luật cho người nghèo để họ thực hiện pháp luật, tham gia phát triển kinh
tế, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Nội
dung: Khảo sát nhu cầu của người nghèo, vùng nghèo về trợ giúp pháp lý để xây
dựng kế hoạch trợ giúp pháp lý; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho trợ giúp viên,
cộng tác viên và thành viên các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; kiện toàn, củng cố
và tăng cường hoạt động của các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, tổ chức trợ giúp
pháp lý lưu động và cung cấp thông tin pháp lý cho người nghèo.
m) Hỗ trợ
người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
- Mục đích:
Tạo điều kiện để nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người nghèo, nắm bắt
thông tin được nhiều hơn, nhất là trong các thông tin hữu ích cho phát triển
kinh tế, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sinh hoạt của gia đình.
- Nội
dung: Tổ chức thực hiện tốt chương trình đưa văn hóa, thông tin về địa bàn miền
núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giúp
người nghèo, nhất là người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt
khó khăn tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình giảm nghèo có
hiệu quả, gương thoát nghèo và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
cho đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và văn hóa truyền thống
và các giá trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc.
2. Các
chính sách đặc thù và hỗ trợ trực tiếp
a) Thực
hiện có hiệu quả về giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a
Mục tiêu
và nội dung thực hiện theo đề án của 6 huyện nghèo của tỉnh đã được phê duyệt; bao
gồm:
- Hỗ trợ
sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập;
- Chính
sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí;
- Chính
sách cán bộ đối với các huyện nghèo;
- Đầu tư
cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện.
Trong đó đặc
biệt chú ý hợp phần hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập.
b) Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo
- Mục đích:
Tạo điều kiện để các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn
đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và vượt ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.
- Nội
dung: Rà soát các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và hạ tầng cơ sở của 25 xã thuộc
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; thôn đặc biệt khó khăn ngoài huyện nghèo
của tỉnh để đối chiếu với tiêu chí quy định của Trung ương, xác định lại danh
mục các xã thuộc diện này của tỉnh để tiếp tục đầu tư từ năm 2012 đến 2015 về
các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh theo Quyết định số
257/2003/QĐ-TTg của Chính phủ.
c) Thực
hiện các chính sách đối với dân tộc miền núi và hỗ trợ trực tiếp cho người
nghèo, đối tượng yếu thế
- Mục đích:
Đảm bảo 100% đối tượng người nghèo, dân tộc thiểu số thuộc diện đều được thụ
hưởng các chính sách theo quy định của Nhà nước.
- Nội
dung:
+ Chính
sách định canh, định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg.
+ Hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg.
+ Hỗ trợ
cho vay vốn đối với đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định
số 32/2007/QĐ-TTg.
+ Hỗ trợ
dầu thắp sáng theo Quyết định số 289/QĐ-TTg.
+ Trợ cấp
tiền điện cho người nghèo theo Quyết định số 268/QĐ-TTg.
+ Trợ cấp
bảo trợ xã hội kể cả trợ cấp đột xuất, trợ cấp thường xuyên tại cộng đồng và
nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP.
3. Các
hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá
a) Nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp
- Mục đích:
Nâng cao được năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp,
thông qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình.
- Nội
dung:
+ Kiện
toàn đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, bố trí đủ cán bộ giảm
nghèo ở cấp xã, huyện và tỉnh. Kiện toàn văn phòng giúp việc Ban Chỉ đạo giảm
nghèo ở cấp tỉnh.
+ Phát
triển chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo cán bộ giảm nghèo một cách
phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ chuyên trách, cán bộ các đoàn thể xã hội
các cấp và trưởng thôn, bản. Nội dung đào tạo cần tập trung vào nâng cao nhận
thức; kỹ năng tổ chức thực hiện các chính sách, dự án; phát hiện nhu cầu của
cộng đồng; xây dựng và lập kế hoạch dự án; quản lý dự án về giảm nghèo ở cơ sở;
phương pháp huy động sự tham gia của người dân; kỹ năng lồng ghép giới trong
hoạt động giảm nghèo ở các cấp; huy động nguồn lực ở cộng đồng; thu thập thông
tin và xây dựng dữ liệu về nghèo đói ở cấp cơ sở; theo dõi, giám sát đánh giá
việc thực hiện Chương trình.
+ Trang
bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công tác đào tạo.
b) Hoạt động
truyền thông về giảm nghèo vươn lên làm giàu
- Mục đích:
Nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ
trương của Đảng, Nhà nước về giảm nghèo. Kết hợp tuyên truyền phổ biến những mô
hình giảm nghèo đề cao tính trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức và
người dân về giảm nghèo và vươn lên làm giàu.
- Nội
dung:
+ Tổ chức
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, kinh
nghiệm, mô hình giảm nghèo vươn lên làm giàu thành công của các địa phương,
cộng đồng và người nghèo.
+ Đa dạng
hóa các hình thức thông tin và tuyên truyền về giảm nghèo thông qua hệ thống
phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi, áp phích, hội nghị, hội thảo, bản tin
chuyên đề và các hoạt động văn hóa, văn nghệ với chủ đề giảm nghèo phù hợp với
tâm lý tập quán của người dân, của các dân tộc thiểu số ở các vùng, miền nhằm
nâng cao nhận thức và xây dựng ý chí quyết tâm vượt nghèo, khuyến khích tự lực,
vươn lên thoát nghèo bền vững.
c) Hoạt động
giám sát, đánh giá
- Mục đích:
Bảo đảm cho Chương trình thực hiện có hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng,
các cấp, các ngành điều chỉnh kịp thời các cơ chế, chính sách và các biện pháp
thực hiện.
- Nội
dung:
+ Thực
hiện hệ thống chỉ tiêu giám sát đánh giá 3 cấp (tỉnh đến xã).
+ Hoàn
thiện phương pháp thu thập và xử lý thông tin ở các cấp.
+ Củng cố
và hoàn thiện phần mềm quản lý đối tượng ở cấp huyện và tỉnh.
+ Tổ chức
tự giám sát, đánh giá ở các cấp và tổ chức giám sát, đánh giá của cấp tỉnh theo
định kỳ hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
V- CÁC
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về giảm nghèo
Tổ chức
các hoạt động tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm
nghèo nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các tổ chức và người dân về vượt nghèo vươn lên làm giàu. Dưới các hình thức
sau đây:
- Thông
qua các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài) đăng tải những bản tin, phóng sự;
- Phát
hành tờ rơi, áp phích, tranh ảnh;
- Xây
dựng hệ thống pa-nô tuyên truyền ở những điểm trọng yếu;
- Hỗ trợ
cho công tác truyền thông xã, phường cả về kỹ năng và phương tiện để tổ chức
tuyên truyền qua loa truyền thanh của xã, phường;
- Kết
hợp, lồng ghép truyền thông thông qua các cuộc họp của người dân ở cơ sở và các
hội đoàn thể tại các thôn, tổ dân phố và cụm dân cư.
2. Huy động
và phân bổ nguồn lực
a) Nhu
cầu về kinh phí để thực hiện Chương trình
Để thực
hiện mục tiêu của Chương trình, dự kiến nhu cầu về nguồn kinh phí cho giai đoạn
2011 - 2015 là 12.844.010 triệu đồng; trong đó: kinh phí theo đề án 30a đã được
phê duyệt, thực hiện các chính sách hiện có đã có kế hoạch bố trí nguồn: 11.843.635
triệu đồng. Kinh phí phát sinh dự kiến đề nghị phê duyệt đầu tư theo Chương
trình này: 1.000.375 triệu đồng. Cụ thể về kinh phí như sau:
a.1) Chia
theo nội dung chính sách, dự án và nguồn huy động:
- Thực
hiện các nội dung theo Quyết định số 2331/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 183.775
triệu đồng.
- Vốn
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách tỉnh: 552.000 triệu đồng.
- Quỹ Xóa
đói giảm nghèo (ủy thác Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
cho vay hộ nghèo): 8.000 triệu đồng;
- Chính
sách hỗ trợ các thôn đặc biệt khó khăn: 6.600 triệu đồng;
- Vốn huy
động, đóng góp cộng đồng, nhà tài trợ: 250.000 triệu đồng.
a.2) Phân
kỳ đầu tư hàng năm như sau:
- Năm
2011: 269.275 triệu đồng; năm 2012: 194.800 triệu đồng; năm 2013: 186.000 triệu
đồng; năm 2014: 178.500 triệu đồng; năm 2015: 171.800 triệu đồng
(Chi tiết
tại Phụ lục số 11 kèm theo).
b) Cơ chế
phân bổ, quản lý nguồn lực và định mức hỗ trợ
- Hàng
năm, các sở, ngành căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện nội dung của
kế hoạch, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính thẩm định đối với nguồn kinh phí
sự nghiệp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với nguồn đầu tư phát triển để đề xuất
UBND tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.
- Nội
dung, mức chi đối với các hợp phần hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc nhóm dự án
chính sách chung tiếp tục áp dụng theo quy định trong giai đoạn 2006 - 2010, cho
đến khi có quy định mới; các hợp phần còn lại thực hiện theo quy định hiện
hành.
- Trong
phân bổ nguồn lực, tập trung ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các xã đặc biệt khó
khăn, miền núi và bãi ngang ven biển, hải đảo, các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao,
nhất là đối với những chính sách, dự án phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội
của mỗi vùng. Các địa phương có điều kiện như nhau phân bổ đảm bảo công bằng
theo số lượng đối tượng và mức độ khó khăn.
3. Tăng
cường sự tham gia của người dân
Người dân
được tham gia vào mọi hoạt động của chương trình từ việc xác định đối tượng thụ
hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện ở thôn, bản, xã; quản lý
nguồn lực; giám sát và đánh giá. Thông tin đầy đủ tới dân chủ trương, chính
sách của Nhà nước về giảm nghèo, tổ chức cho dân tham gia các hoạt động, bảo đảm
tính công khai, dân chủ và minh bạch.
4. Huy động
sự tham gia của cộng đồng, các tổ
chức đoàn thể, các doanh nghiệp và các tổ chức từ thiện dưới nhiều hình thức
phù hợp, trong đó chú trọng hình thức đỡ đầu, kết nghĩa với xã nghèo, vùng
nghèo, tạo dựng và duy trì phong trào, giảm nghèo trong toàn tỉnh.
5. Các
chính sách hỗ trợ khác
- Đối với
hộ mới thoát nghèo được tiếp tục hưởng chính sách trợ giúp về tín dụng, khuyến
nông - lâm - ngư, y tế, giáo dục, dạy nghề trong vòng 2 năm kể từ ngày cấp xã
công bố thoát nghèo.
- Đối với
xã ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
thì được hỗ trợ tiếp 1 năm bằng 50% mức hỗ trợ đầu tư hàng năm để xây dựng, bổ
sung các công trình cần thiết và duy tu bảo dưỡng theo quy định của Trung ương.
- Đối với
doanh nghiệp tổ chức dạy nghề và tiếp nhận người nghèo vào làm việc ổn định từ
2 năm trở lên thì được trợ giúp một khoản kinh phí bằng mức trợ giúp của Nhà
nước cho người nghèo học nghề theo Thông tư liên tịch số 44/2010/TTLT-BTC- BLĐTBXH.
Tôn vinh các doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động từ các hộ nghèo vào làm
việc ổn định.
6. Tăng
cường phân cấp quản lý
Cấp tỉnh,
huyện: Lập kế hoạch giảm nghèo của địa phương; huy động bổ sung nguồn lực và
chủ động phân bổ cho cấp xã, phường, thị trấn; hướng dẫn và giám sát thực hiện
của cấp xã, phường, thị trấn; xác nhận xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo, xã nghèo; công nhận xã thoát nghèo.
Cấp xã,
phường, thị trấn: Xác định hộ nghèo, công nhận hộ thoát nghèo, huy động nguồn
lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách và dự án trên địa bàn, tự giám
sát đánh giá.
7. Giám
sát và đánh giá
Thực hiện
hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá phù hợp ở các cấp từ tỉnh đến xã, phường,
thị trấn.
Các cấp địa
phương tự tổ chức giám sát, đánh giá và báo cáo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm
và 5 năm.
Tạo cơ
chế thuận lợi để phát huy giám sát của cộng đồng: gồm giám sát của các tổ chức đoàn
thể và của người dân.
VI- QUẢN
LÝ, ĐIỀU HÀNH, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kế
hoạch hóa việc thực hiện chương trình
Các hoạt động
về giảm nghèo phải được xây dựng kế hoạch hàng năm từ cấp xã đến cấp tỉnh trên
cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của các ngành. Các
huyện, thành phố căn cứ vào chương trình của tỉnh và tình hình thực tế của địa
phương để xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo
của địa phương.
Định kỳ 6
tháng, hàng năm, sơ kết, tổng kết và thông báo công khai kết quả thực hiện
chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các sở,
ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai, hướng dẫn các địa phương thực
hiện các hoạt động của Chương trình đã được phân công theo chức năng.
2. Tổ
chức, kiện toàn hệ thống tổ chức chỉ đạo thực hiện ở các cấp
- Kiện
toàn Ban Chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo làm công tác giảm nghèo từ
cấp tỉnh tới cấp xã (đối với cấp tỉnh và các huyện miền núi tổ chức lại trên cơ
sở Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu giảm nghèo và Ban Chỉ đạo 30ª). Hình thành
và củng cố hệ thống bộ phận giúp việc ở 2 cấp: tỉnh và huyện, thành phố. Đối
với cấp xã, phường, thị trấn, lồng ghép thực hiện Đề án Phát triển nghề công
tác xã hội để có cán bộ hoặc cộng tác viên chuyên trách bảo đảm hiệu lực chỉ đạo
điều hành và sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý các hợp phần của chương
trình.
- Tạo cơ
chế quản lý phù hợp để cơ quan thường trực chương trình và các cơ quan quản lý
các hợp phần của chương trình ở các cấp có đủ thẩm quyền, đủ năng lực và điều
kiện để quản lý chương trình.
- Có
chính sách bố trí và phụ cấp cho cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo và
cán bộ khuyến nông ở cấp xã, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo.
3. Phân
công trách nhiệm giữa các ngành
Các sở,
ban ngành cấp tỉnh: Theo chức năng của từng ngành và nhiệm vụ được phân công có
trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch và phối hợp với UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện các chính sách và dự án thuộc Chương trình này
do ngành quản lý, theo dõi cụ thể như sau:
a) Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành xây dựng cơ chế phối hợp trong tổ chức, chỉ đạo thực
hiện Chương trình giai đoạn 2011 - 2015; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo; chỉ đạo thực
hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; dự án nâng cao năng lực giảm nghèo; dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và
hải đảo; phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông nâng cao nhận
thức; giám sát, đánh giá giảm nghèo; chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện Chương trình hàng năm và 5 năm cho UBND tỉnh
và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
b) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo phát
triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập; triển khai chương trình, dự án
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cho người nghèo; hướng dẫn chỉ đạo lồng
ghép Chương trình xây dựng nông thôn mới với Chương trình này; phối hợp với các
sở, ngành chỉ đạo đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông
nghiệp, mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với hộ nghèo, xã nghèo.
c) Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Có trách
nhiệm cân đối và phân bổ nguồn lực; phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội xác định chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm, cân đối ngân sách tỉnh cho các hoạt động
của chương trình, dự án giảm nghèo. Đồng thời có nhiệm vụ lồng ghép giữa Chương
trình này với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình
mục tiêu quốc gia khác trên địa bàn tỉnh; kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực
hiện cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án với Chương trình này của các ban,
ngành, địa phương.
d) Sở Tài
chính
Có trách
nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí thực hiện
các chương trình, dự án và chính sách giảm nghèo theo quy định về phân cấp quản
lý ngân sách Nhà nước hiện hành; hướng dẫn quản lý, kiểm tra, giám sát chỉ tiêu
tài chính trong quá trình thực hiện Chương trình này; hướng dẫn tổng hợp quyết
toán kinh phí Chương trình.
e) Sở Xây
dựng
Là cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên
địa bàn tỉnh theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ: Xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh để hỗ trợ nhà ở đối với người
nghèo ở đô thị và nhà ở cho người có thu nhập thấp trên cơ sở huy động nguồn
lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
g) Sở Y
tế
Có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ
về y tế và chăm sóc sức khỏe cho các thành viên hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa
bàn tỉnh. Tạo thuận lợi cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận các
dịch vụ y tế, đảm bảo sức khỏe, đẩy mạnh sản xuất, giảm nghèo.
h) Sở
Giáo dục-Đào tạo
Có trách
nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện chính sách miễn,
giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của Nhà nước; có cơ
chế chính sách hỗ trợ phù hợp đối với học sinh nghèo học trong các trường dân
lập do không có điều kiện học trong các trường công lập; ưu tiên đối với con em
hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, học sinh nghèo khuyết tật trên địa bàn
tỉnh. Tích cực thực hiện tốt phong trào “3 đủ”: đủ ăn, đủ mặc, đủ sách vở đến
trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động, với mục tiêu giúp học sinh nghèo có
điều kiện đến trường.
i) Sở
Công Thương
Có trách
nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng
dẫn chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, nghề, làng
nghề trên địa bàn xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, huyện nghèo. Tổ chức hướng
dẫn thực hiện vấn đề xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm đặc
trưng ở các vùng nghèo, các làng nghề truyền thống để phát triển kinh tế - xã hội,
giảm nghèo bền vững cho các địa phương trên địa bàn tỉnh, góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn ngày càng vững chắc.
k) Sở Tư
pháp
Có trách
nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các Phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, Trung tâm Trợ
giúp pháp lý tỉnh, các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý thực hiện chính sách trợ
giúp pháp lý cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
l) Sở Nội
vụ
Có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và ban hành các
văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo,
xã đặc biệt khó khăn; chính sách ưu đãi đặc thù, khuyến khích thu hút trí thức
trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã còn khó khăn, thiếu cán
bộ giúp địa phương phát triển kinh tế - xã hội giảm nghèo nhanh và bền vững.
m) Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
Có trách
nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo tiếp
cận văn hóa, thông tin, nhất là người nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn; không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho đồng bào
dân tộc thiểu số, phù hợp với bản sắc và truyền thống văn hóa của mỗi dân tộc.
Xây dựng và phát triển đời sống văn hóa thông tin ở cơ sở; bảo tồn và phát huy
các giá trị văn hóa tiêu biểu của mỗi dân tộc trên địa bàn tỉnh.
n) Ban
Dân tộc
Có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, tham
mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ
trợ giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
Chủ trì
việc xây dựng và trình UBND tỉnh xem xét quyết định các chính sách đặc thù để
hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của tỉnh trong những trường hợp đặc
biệt.
p) Ngân
hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi
Có trách
nhiệm tổ chức thực hiện cho vay vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ có điều kiện
kinh tế khó khăn theo quy định. Có biện pháp phối hợp với các đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội tạo điều kiện tối đa cho các hộ nghèo được vay vốn phát
triển sản xuất, đặc biệt đối với đoàn thanh niên, hộ gia đình trẻ mới chia tách
hộ.
q) Bảo
hiểm Xã hội tỉnh
Phối hợp
với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn việc thay đổi,
cấp mới thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo và hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
r) Báo
Quảng Ngãi và Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi
Phối hợp
với các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững, phát hiện và tuyên
truyền những mô hình giảm nghèo tốt ở các địa phương trong tỉnh và mở chuyên
mục về công tác giảm nghèo, qua đó tạo sự đồng thuận và nâng cao trách nhiệm
của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.
4. Phát
huy vai trò tích cực của các tổ chức, đoàn thể trong việc thực hiện
Chương
trình
a) Phối
hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh với Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu giảm nghèo các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo giúp đỡ, hỗ
trợ các xã nghèo, hộ nghèo.
b) Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chủ trì,
phối hợp với chính quyền và đoàn thể các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động
toàn dân hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào
“Ngày vì người nghèo”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư, xây dựng nông thôn mới”; động viên, phát huy tính tự chủ của
người dân vươn lên thoát nghèo.
c) Các tổ
chức hội, đoàn thể cấp tỉnh
Tiếp tục
duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được, tích cực giúp đỡ những hội viên
nghèo, yếu thế của tổ chức mình trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi, nhất
là chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo. Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương chính sách của Nhà nước trong Chương trình này; hướng
dẫn các cấp hội, đoàn thể, hội viên tham gia các mô hình hỗ trợ phát triển sản
xuất, giảm nghèo; tích cực tuyên truyền, vận động, giúp đỡ các hội viên nghèo
biết cách làm ăn, tham gia phát triển sản xuất tăng thu nhập giúp thoát nghèo
bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo đã được xác định.
5. Trách
nhiệm của UBND các huyện và thành phố
- Xây
dựng Chương trình mục tiêu giảm nghèo của địa phương giai đoạn 2011 - 2015 và
kế hoạch hàng năm để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Huy động
nguồn lực và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Chương trình này theo
chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn chuyên môn của các sở, ngành cấp tỉnh; phân
công rõ trách nhiệm của từng cấp và các phòng, ban ngành cùng cấp trong việc tổ
chức thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo của địa phương theo nguyên tắc
tăng cường phân cấp cho cơ sở và đề cao tinh thần trách nhiệm của từng địa
phương, đơn vị trên địa bàn, phát huy tính dân chủ ở cơ sở.
- Trong
quá trình thực hiện cần chú trọng xây dựng các mô hình phát triển sản xuất hỗ
trợ giảm nghèo hiệu quả nhất, chọn lựa những mô hình tiên tiến, dễ áp dụng,
hiệu quả kinh tế cao để nhân rộng và triển khai thực hiện trên địa bàn.
Trên đây
là Chương trình mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2015. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về
UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để giải quyết./.