ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2019/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
29 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 11
tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh Vĩnh Long;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các Phòng Nghiên cứu;
- Lưu: VT, 01.24.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28 /2019/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra; chế độ
thông tin, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
2. Đối tượng
áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị trong trường hợp thực hiện nhiệm
vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao (gọi chung là
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố).
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện
đúng Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết
định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quy
chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ- TTg ngày 27 tháng 7
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tất cả nhiệm
vụ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao thể hiện
dưới các hình thức văn bản hành chính (công văn, thông báo, kế hoạch, chỉ thị,
chương trình công tác,...) có đơn vị thực hiện và thời gian hoàn thành phải được
cập nhật thông tin kịp thời, đầy đủ vào Hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ công
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm
tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan,
đơn vị có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ.
4. Kết hợp chặt
chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương
trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; giữ
nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Đảm bảo
liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu và kết nối hệ thống công nghệ thông tin từ Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị theo Hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc.
Chương II
QUY TRÌNH CẬP
NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 3. Trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Khi văn bản chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được ban
hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật và chuyển theo dõi
đầy đủ nội dung thông tin vào Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
2. Đối với văn
bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật),
không cập nhật các thông tin vào Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc. Định
kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan.
3. Đối với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Trên cơ sở
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao được cập
nhật trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc, các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm rà soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ thống với các văn bản giao
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp nội
dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình; trong thời hạn 02 ngày làm
việc thì phải trao đổi (văn bản, điện thoại,…), nêu rõ lý do và chuyển lại Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến các đơn vị khác thực
hiện theo quy định.
b) Cập nhật đầy
đủ tiến độ, kết quả thực hiện các nhiệm vụ trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ
sơ công việc.
Điều 4. Thời hạn cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc
1. Thời hạn
phân loại nhiệm vụ, cập nhật và chuyển sang theo dõi
Kể từ khi văn
bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được ban hành, thời hạn Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải hoàn thành việc
phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ
công việc và chuyển sang theo dõi như sau:
a) Ngay sau
khi ban hành đối với văn bản khẩn, hỏa tốc;
b) Không quá
03 ngày làm việc đối với các văn bản thông thường;
c) Không quá
07 ngày làm việc đối với văn bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm vụ, liên
quan đến nhiều cơ quan, đơn vị.
2. Trước 02
ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải hoàn thành hoặc
phải báo cáo, các cơ quan, đơn vị phải cập nhật các thông tin liên quan đến
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao vào Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
Điều 5. Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc và số liệu trong
các báo cáo của các cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện thông tin cập nhật, số
liệu cập nhật không chính xác với thực tế hoặc sai lệch, chủ động trao đổi kịp
thời với các cơ quan, đơn vị để điều chỉnh.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Theo dõi,
kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc và số liệu trong các báo cáo của các cơ quan, đơn vị trực
thuộc.
b) Trường hợp
thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác với thực tế
hoặc sai lệch so với thông tin trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc,
phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử để có hướng
xử lý đối với các trường hợp này.
c) Chịu trách
nhiệm về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về tiến
độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của Quy chế này.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN
ĐỐC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Là cơ quan
đầu mối theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan; chủ động, thường xuyên
đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao của các cơ quan, đơn
vị, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất phương án xử lý, giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, nhằm bảo đảm việc triển
khai thực hiện đúng thời hạn và hiệu quả.
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phải chủ động, thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ. Đồng thời theo dõi, đôn đốc Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc
phục những sai sót theo thẩm quyền.
b) Các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị có chức năng phối hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao có trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao; kịp thời cung cấp thông tin về tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cơ quan chủ trì thực hiện.
c) Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động đôn đốc, theo dõi việc thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan mình;
trong phạm vi thẩm quyền, thường xuyên theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, cơ
quan trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm đúng thời hạn,
yêu cầu, hiệu quả.
Điều 7. Nội dung theo dõi, đôn đốc
1. Theo dõi,
đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; cập nhật và chuyển theo dõi các
nhiệm vụ được giao trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
2. Theo dõi,
đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều
chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện
chưa đúng các nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Hình thức theo dõi, đôn đốc
1. Thông qua Hệ
thống quản lý văn bản chỉ đạo.
2. Thông qua
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc,
trao đổi trực tiếp.
4. Qua điện
thoại, thư điện tử, fax,...
5. Qua công
tác kiểm tra.
Chương IV
KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tham mưu,
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ Công tác của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (Tổ Công tác) để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Làm đầu mối
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; kiểm tra việc thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Quy chế này.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
a) Thực hiện
kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên
quan trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện
kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao trong nội bộ cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý.
Điều 10. Nội dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc
tổ chức, triển khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc
cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
3. Kiểm tra việc
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Hình thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra
thường xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột
xuất, căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ
được giao.
Điều 12. Quyết định thành lập Tổ Công tác để kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thành lập và Quy chế hoạt động của Tổ
Công tác.
2. Tổ Trưởng Tổ
Công tác có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Tổ Công tác, quyết định
nội dung và đơn vị kiểm tra.
Điều 13. Tổ chức kiểm tra
1. Tổ Trưởng Tổ
Công tác tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra theo đúng kế hoạch đã được
phê duyệt.
2. Trong quá
trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Tổ Trưởng Tổ Công tác được quyền mời các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham dự cùng Tổ Công
tác. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm tham dự và chuẩn bị nội
dung làm việc cùng Tổ Công tác.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Tổ Công tác
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chậm nhất 10
ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị quản lý ngành, lĩnh vực kết quả kiểm tra,
đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chậm nhất 10
ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đồng thời thông báo kết quả
kiểm tra đến cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Nội
dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc
tổ chức triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; đánh giá việc
cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên Hệ thống quản lý văn bản
chỉ đạo và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
b) Kết luận nội
dung kiểm tra
Kết luận nội
dung kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp
chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ
tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc
chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Kiến nghị với
cơ quan, người có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
hoặc điều chỉnh nhiệm vụ được giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Chương V
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách
nhiệm cập nhật tiến độ thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao vào “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi” của Văn phòng Chính phủ.
2. Hỗ trợ và
cung cấp thông tin có liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
3. Tổng hợp
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cho các
cơ quan, đơn vị, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ
sơ công việc và trên Cổng Thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Báo cáo, kiến
nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp cần thiết nhằm đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được
giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng
yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh.
5. Yêu cầu các
cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6. Trong quá
trình theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố về việc các sở, ban, ngành triển khai thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao có liên
quan đến huyện, thị xã, thành phố mà không đúng thời hạn hoặc không đúng yêu cầu,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi;
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của huyện,
thị xã, thành phố, phải có văn bản đôn đốc các sở, ban, ngành có liên quan thực
hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản
đôn đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh được đồng thời gửi đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có thông tin phản hồi để biết.
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị
1. Rà soát, tổng
hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã đến hạn theo quy
định nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng
văn bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên
nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo, đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với các
trường hợp này.
3. Đối với các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện có liên quan đến các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức nhưng không được Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì các sở, ban, ngành, các
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phản hồi thông tin kịp thời về Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh để có cơ sở đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện.
Điều 17. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
1. Rà soát, tổng
hợp, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành,
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo
tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Đối với các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vượt quá
khả năng, điều kiện thực hiện hoặc có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động thông tin, báo cáo kịp
thời với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị
có liên quan để tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện có liên quan đến Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố nhưng không được các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện
đúng thời hạn, đúng yêu cầu; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm phản hồi thông tin kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để có cơ sở
đôn đốc các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
Điều 18. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất
trước ngày 20 của tháng cuối quý, ngày 20 tháng 5 (đối với Báo cáo 6 tháng) và
ngày 20 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các cơ quan, đơn vị tổng hợp, gửi báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trên cơ sở
số liệu của các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, trước ngày 25 của tháng cuối quý và ngày 25 tháng 12 hàng năm,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng cơ sở dữ
liệu việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan, đơn vị mình
trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm đảm bảo hạ tầng kỹ thuật mạng, phần mềm đảm
bảo ổn định và an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
Điều 20. Hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị vận hành Hệ thống
quản lý văn bản chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các
lớp đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý
văn bản và hồ sơ công việc cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao. Hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị tại Khoản 2, Điều 1 có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm
túc và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và
các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị chỉ đạo rà soát, bổ sung quy
định theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao vào Quy chế làm việc của cơ quan, đơn
vị.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
Trong quá
trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.