ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2018/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
27 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 834 /TTr-VP ngày 21 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và
hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/10/2018
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cơ cấu,
nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC); trách nhiệm của cá
nhân, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức hoạt động thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Cán bộ, công chức làm đầu mối
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu
mối) của tỉnh, bao gồm: cán bộ đầu mối tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối tại Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp
huyện) và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi tắt là cán bộ đầu mối cấp xã).
3. Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 2.
Cơ cấu của cán bộ đầu mối
1. Đối với các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
- Mỗi đơn vị phân công 03 cán bộ
đầu mối, bao gồm: 01 lãnh đạo đơn vị, 01 lãnh đạo Văn phòng và 01 chuyên viên
Văn phòng.
- Tại Văn phòng UBND tỉnh phân
công: 01 Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; các công chức làm công tác kiểm soát
TTHC thuộc phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Nội chính; 01 công chức Trung
tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện phân
công 03 cán bộ đầu mối, bao gồm: 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, 01 lãnh
đạo Văn phòng, 01 chuyên viên Văn phòng.
3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
xã
Ủy ban nhân dân cấp xã phân
công 02 cán bộ đầu mối, bao gồm: 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và 01 công
chức Văn phòng.
Điều 3. Thẩm
quyền phê duyệt danh sách cán bộ đầu mối
1. Danh sách cán bộ đầu mối cấp
tỉnh: Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh.
2. Danh sách cán bộ đầu mối cấp
huyện: Do UBND cấp huyện quyết định theo đề nghị của Văn phòng UBND cấp huyện.
3. Danh sách cán bộ đầu mối cấp
xã: Do UBND cấp xã quyết định theo đề nghị của công chức Văn phòng.
4. Quyết định phê duyệt danh
sách cán bộ đầu mối cấp xã được gửi đến UBND cấp huyện; danh sách cán bộ đầu mối
cấp huyện được gửi về Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính -
Nội chính) để tổng hợp, theo dõi. Khi cán bộ đầu mối có sự biến động về nhân sự,
Thủ trưởng các đơn vị phải kịp thời kiện toàn và đề xuất phê duyệt danh sách
cán bộ đầu mối mới để đáp ứng nhiệm vụ của công tác kiểm soát TTHC ở đơn vị.
Điều 4.
Danh sách cán bộ đầu mối
1. Danh sách cán bộ đầu mối gồm
các thông tin: họ và tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ
email công vụ.
2. Các cơ quan, đơn vị trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan khác có thể căn cứ Quy chế
này để quyết định danh sách cán bộ đầu mối của đơn vị mình để thực hiện công
tác kiểm soát TTHC có hiệu quả.
Điều 5. Chế
độ làm việc của cán bộ đầu mối
Cán bộ đầu mối hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm, tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai công tác
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, công tác một cửa, một
cửa liên thông tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về nhiệm vụ được phân công; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp
vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh.
Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn
được giao tại Quy chế này, các đơn vị phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng cán bộ
đầu mối phù hợp với chuyên môn, lĩnh vực, vị trí việc làm đảm bảo công tác kiểm
soát thủ tục hành chính tại đơn vị được triển khai có hiệu quả.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÁN BỘ ĐẦU MỐI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
2. Phối hợp, hướng dẫn các bộ
phận có liên quan trong cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính.
3. Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh và các cơ quan khác thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính liên
quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
4. Tham gia tập huấn nghiệp vụ;
hưởng các chế độ hỗ trợ kinh phí, chế độ khen thưởng theo quy định.
5. Cán bộ đầu mối tại Văn phòng
UBND tỉnh ngoài nhiệm vụ tham mưu, thực hiện, theo dõi, quản lý hoạt động kiểm
soát TTHC, cải cách TTHC, công tác Một cửa tại Văn phòng UBND tỉnh còn thực hiện
các nhiệm vụ của cơ quan kiểm soát TTHC cấp tỉnh theo quy định tại các văn bản
pháp luật về kiểm soát TTHC.
Điều 7. Hoạt
động cụ thể của cán bộ đầu mối
1. Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
b) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) các
phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính; kịp thời báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
khen thưởng công chức có sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính và chấn
chỉnh, xử lý nghiêm công chức không thực hiện đúng nội dung, thực hiện không kịp
thời, đầy đủ nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính đã được giao.
c) Triển khai tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tuyên truyền phổ biến văn bản, tài liệu
liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính cho công chức liên quan.
d) Tổng hợp, thống kê số liệu từ
các phòng, ban, đơn vị để xây dựng báo cáo (định kỳ và đột xuất) về tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; báo cáo công tác một
cửa; công tác cải cách thủ tục hành chính của đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh
trong thời hạn quy định.
đ) Nghiên cứu, đề xuất với Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và Văn phòng UBND tỉnh các sáng kiến, giải pháp nhằm đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính.
2. Kiểm soát việc quy định về
thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành
chủ trì soạn thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
a) Hướng dẫn công chức được
giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện đánh giá tác động
và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính được quy định tại dự thảo.
b) Cho ý kiến về nội dung quy định
thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và việc đánh giá tác
động, chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính do đơn vị chủ trì soạn thảo; hướng
dẫn công chức soạn thảo lập hồ sơ gửi lấy ý kiến của cơ quan kiểm soát thủ tục
hành chính (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Nội chính, Văn phòng UBND tỉnh)
về quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kiểm soát việc công bố thủ tục
hành chính, danh mục TTHC:
a) Đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
cho ý kiến đối với các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc xây dựng dự thảo
Quyết định công bố TTHC, danh mục TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của sở, ban,
ngành;
b) Đối với cán bộ đầu mối cấp
huyện, cấp xã:
Tham mưu báo cáo, phản ánh cho
Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Nội chính) về các trường
hợp thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết chưa được công bố, công khai
trên cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc công bố chưa chính xác, đầy đủ hoặc hết hiệu lực
thi hành nhưng chưa công bố bãi bỏ.
4. Kiểm soát việc niêm yết công
khai thủ tục hành chính:
a) Tham mưu hướng dẫn, đôn đốc
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính tại đơn vị, đảm bảo niêm yết đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
đơn vị; không niêm yết các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành.
b) Tham mưu lãnh đạo cơ quan,
đơn vị các hình thức niêm yết, công khai một cách khoa học, phù hợp với điều kiện
thực tế của cơ quan, đơn vị và thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận,
tìm hiểu.
c) Thực hiện công khai, kiểm
tra việc công khai Nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính theo mẫu tại Mục 4 Phụ lục IV kèm theo Thông tư
số 02/2017/TT-VPCP trên trang thông tin điện tử và tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
5. Rà soát thủ tục hành chính,
kiến nghị phương án đơn giản hóa
Cán bộ đầu mối có trách nhiệm
tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn
giản hoá thủ tục hành chính theo chỉ đạo của trung ương, của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc chủ động rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết, quản lý của cơ quan đơn vị nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ thay thế những quy định về
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến
nghị trung ương xử lý theo thẩm quyền đối với các thủ tục hành chính không đảm
bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ.
Cụ thể là:
a) Tham mưu xây dựng Kế hoạch
hoặc văn bản phân công rà soát; hướng dẫn về nghiệp vụ rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính; cung cấp các biểu mẫu rà soát theo quy định cho các phòng, ban, đơn
vị thực hiện rà soát.
b) Tổng hợp và lập báo cáo kết
quả rà soát thủ tục hành chính; gửi hồ sơ rà soát về Văn phòng UBND tỉnh để xem
xét, đánh giá chất lượng trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Đôn đốc các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc tham mưu cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị dự thảo văn bản thực thi
phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh sau khi được thông qua.
6. Tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân,
cách thức phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính theo
đúng quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về
việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính. Công khai địa chỉ email ([email protected]), số điện
thoại chuyên dùng phản ánh kiến nghị (0237.3755 756) để cá nhân, tổ chức biết
và thực hiện.
b) Theo dõi, đôn đốc các phòng,
ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc được phân công xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục hành chính do Văn phòng UBND tỉnh
chuyển đến hoặc Văn phòng Chính phủ chuyển về trên hệ thống tiếp nhận và trả lời
phản ánh kiến nghị điện tử tại địa chỉ: http://nguoidan.chinhphu.vn và
http://doanhnghiep.chinhphu.vn.
c) Đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, thủ tục hành chính.
7. Triển khai công tác một cửa,
một cửa liên thông
a) Triển khai các văn bản quy định
liên quan đến công tác một cửa, một cửa liên thông và theo dõi việc tiếp nhận
và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa của đơn vị.
b) Phối hợp tham mưu thành lập,
kiện toàn tổ chức, nhiệm vụ hoạt động, trụ sở của Bộ phận Một cửa.
c) Tổng hợp, tham mưu để công bố
danh mục TTHC tiếp nhận và không tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa; danh mục TTHC
tiếp nhận trực tuyến trên Cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
d) Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin thực hiện cơ chế “Một cửa”.
8. Tham dự các đợt tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động thủ tục
hành chính có liên quan do Văn phòng UBND tỉnh hoặc cấp trên tổ chức.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt Danh sách cán bộ đầu mối cấp tỉnh
b) Theo dõi, tổng hợp hệ thống
cán bộ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị
liên quan (nếu có) trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính cho đội ngũ cán bộ đầu mối trên địa
bàn tỉnh;
d) Thiết lập, chia sẻ thông tin
hai chiều giữa Văn phòng UBND tỉnh và các cán bộ đầu mối để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học kinh nghiệm của các cơ
quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
e) Phối hợp, hỗ trợ việc triển
khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức
năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện kiện toàn, hỗ trợ về kinh phí theo quy định, tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy
định tại Quy chế này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Chế
độ thông tin
1. Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính - Nội chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh giữ vai trò đầu mối liên lạc, chia
sẻ thông tin hai chiều giữa Văn phòng UBND tỉnh và cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã.
2. Việc thông tin được thực hiện
qua nhiều hình thức: họp, hội thảo, điện thoại, văn bản, hộp thư điện tử, trong
đó khuyến khích hình thức thông tin qua hộp thư điện tử công vụ, hạn chế việc sử
dụng văn bản giấy trong quá trình trao đổi công việc.
Điều 10.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ cán bộ đầu mối
kiểm soát thủ tục hành chính thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước và
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị.
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành
1. Cán bộ đầu mối các cấp thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.