ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 29 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT
ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1138/TTr-SNV ngày 17/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 24/6/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ: 03 bản;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, PNC.(H53)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
28/2016/QĐ-UBND ngày
29/6/2016 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Bình Phước (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy
lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các
dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông
thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa
phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND
huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách
lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND
thị xã thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND
tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND
cấp xã).
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp UBND
tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông
nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ
chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn
và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về
động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện;
b) Giúp UBND
tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng,
khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của tỉnh sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định
ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ,
cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ
đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch
bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng
rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm
nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của UBND
cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những
nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các
loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai
thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại,
kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường
khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy
sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của UBND tỉnh về quy chế
vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự
nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện
đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp
luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ thủy sản đầu mối;
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công
trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát
nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy
lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của UBND
tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được
phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển
các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ
chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của tỉnh theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến
khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định
canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính
sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối
với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư
nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý
theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy
phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của UBND tỉnh và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn;
tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến
rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản
lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND
tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản của tỉnh theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Phòng Kinh tế
thuộc UBND thị xã thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã và kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp
huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với UBND cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm
đối với nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và theo quy định của UBND tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã làm
công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển
nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản, thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
UBND tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Lãnh đạo
Sở
1. Sở có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá ba (03) người.
2. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
3. Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm
không quá 12 tháng.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức
1. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ
quản lý về hành chính, văn thư; quản trị,
tài sản, theo dõi tổng hợp, pháp chế, hợp
tác quốc tế);
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính (thực hiện nhiệm vụ quản lý về quy hoạch,
kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ
và môi trường);
d) Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện
nhiệm vụ quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, số lượng
người làm việc, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính);
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình;
e) Phòng Thủy sản.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và có
không quá hai (02) Phó Chánh Văn phòng, Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và có
không quá hai (02) Phó Chánh Thanh tra; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng
phòng và có không quá hai (02) Phó Trưởng phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng và Trưởng
phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội
vụ, chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận
của Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ Phó Chánh Văn phòng,
Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
2. Các Chi cục thuộc Sở:
a) Chi cục Kiểm lâm;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
d) Chi cục Thủy lợi;
đ) Chi cục Phát triển nông thôn;
e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản;
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nông nghiệp công nghệ
cao;
c) Trung tâm Thủy sản;
d) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn (Tùy theo tình hình, thực
tế tại địa phương, Giám đốc Sở xây dựng Đề án thành lập riêng, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định);
đ) Các Ban Quản lý rừng phòng hộ, gồm:
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Bù Đăng;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Tà Thiết;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Lộc Ninh.
Điều 6. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
(biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được UBND tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ
làm việc:
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của Đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý; phối hợp với lãnh đạo các Sở, ban,
ngành, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng
phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ
trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi
Trưởng phòng vắng mặt ủy quyền.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 8. Sở có mối
quan hệ phối hợp công tác với các cấp, các
ngành như sau:
1. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc
Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn
tỉnh với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của UBND tỉnh. Giám đốc Sở
thường xuyên báo cáo công tác với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu
đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch
chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở phối hợp công tác chặt chẽ với các
sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi nhiệm
vụ được phân công, Giám đốc Sở có quyền đề nghị các sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực mà Sở
quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã:
a) Sở có mối quan hệ với UBND các huyện,
thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý trên địa
bàn cấp huyện, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất
trí, các bên cùng xin ý kiến của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Sở có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với UBND các huyện, thị xã xây dựng Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND
các huyện, thị xã trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định ban hành làm căn
cứ tổ chức thực hiện.
5. Đối với Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thuộc UBND các huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND các thị xã
và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp:
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND
các huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND các
thị xã và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; được quyền yêu
cầu Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND các huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND
các thị xã và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp báo cáo
tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản và phát triển nông thôn trên địa
bàn các huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9.
1. Căn cứ vào
các văn bản pháp luật hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban
hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động của Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.