ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2015/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 18 tháng 12 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC
CUNG CẤP VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc cung cấp
văn bản quy phạm pháp luật để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành
.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Văn Tiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐỂ CẬP NHẬT VÀO CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 18 /12/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật (địa chỉ cập nhật vbpl.vn).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, Ban, ngành được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
Các Sở, Ban, ngành tỉnh chủ động thực hiện các nội dung,
trách nhiệm được giao trong Quy chế này về cung cấp văn bản để cập nhật vào Cơ
sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Các Sở, Ban, ngành tỉnh phối hợp với
Sở Tư pháp trong việc cung cấp văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Thời hạn cung cấp văn bản
1. Sau khi văn bản quy phạm pháp
luật được HĐND, UBND tỉnh ký ban hành, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội - Hội
đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo trực tiếp và
gửi văn bản đã được ký ban hành (bản giấy và bản điện tử) đến cơ quan chủ trì
soạn thảo.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn
bản phải gửi bản giấy và bản điện tử văn bản đến Sở Tư pháp để thực hiện cập
nhật văn bản.
3. Những văn bản quy phạm pháp luật
dưới đây phải được gửi ngay đến Sở Tư pháp thực hiện việc cập nhật văn bản
trong ngày ký ban hành:
a) Văn bản quy định các biện pháp
thi hành trong tình trạng khẩn cấp, văn bản được ban hành để kịp thời đáp ứng
yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Văn bản có hiệu lực kể từ ngày
công bố hoặc ký ban hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cập
nhật văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Cập nhật đầy đủ các thông tin của văn bản trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật. Việc cập nhật văn bản thực hiện theo quy trình tại Điều 14 Nghị định số
52/2015/NĐ-CP.
3. Thực hiện việc kiểm tra kết quả cập nhật được quy định
tại Điều 15 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP.
4. Trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản do các Sở, Ban, ngành
cung cấp, Sở Tư pháp phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật.
Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại Khoản 3 Điều 5
của Quy chế này, Sở Tư pháp phải đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về pháp luật.
5. Định kỳ
tháng 12 hàng năm, chuẩn bị báo cáo về tình hình cập nhật, khai thác và sử dụng
văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 7.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành tỉnh
1. Cung cấp
kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản giấy và văn bản điện tử (bao gồm cả định
dạng word và pdf) cho Sở Tư pháp (văn bản điện tử gửi qua địa chỉ email:
[email protected]) để thực hiện cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
2. Chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cung cấp văn bản để cập nhật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh đôn đốc, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung quy định của Quy chế này tại cơ quan, đơn vị mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những khó
khăn, vướng mắc, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.