ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 01 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 15/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về khoa học công nghệ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2015/TT-BTP ngày
15/01/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về nghiệp vụ thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 289/TTr-SKHCN ngày 23/4/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 908/TTr-SNV ngày 19/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 06/10/2008 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT TU, TT HĐND
tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh,
- CT, PCT.UBND tỉnh, TV.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, Phòng
NC-NgV;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày
01 tháng 09 năm 2015 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động khoa học
và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ
và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự án về khoa học và công
nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Các cơ chế, chính sách, biện pháp thúc
đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công
nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng
dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; quyết định việc thành lập
và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị
trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và
công nghệ của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã hoặc Phòng Kinh tế và
Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa
học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về quan
hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh về quản lý
khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký,
cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng
ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Lập kế hoạch và dự toán chi đầu tư
phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành
cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở
tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan
liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa
học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật
Khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển
chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ
chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ
chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được
đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính
liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển thị trường khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và
tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá
trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ,
các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong
hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây
dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm
tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, định
giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ, các dịch vụ
chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách
về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối
hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp
vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa lý,
địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân
tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa
phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực
liên quan theo quy định của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài,
áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng
dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa
bàn tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tiếp
nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và
hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương
mại trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận
hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định
lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng
gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương
pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục
vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
l) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất,
hàng hóa nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa bàn tỉnh
và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ:
- Tổ chức thực hiện các chương trình,
dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng
xạ môi trường trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật
liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an
toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và
xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ liệu
quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Về thông tin, thống kê khoa học và
công nghệ:
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông
tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích
- tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản
lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công
nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống
kê về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các
nguồn tin khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tham gia Liên hiệp thư viện
Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị,
các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet,
triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh
vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in
ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ
tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ công
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho
các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với
công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác pháp chế theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
22. Tổng hợp thông tin, báo cáo định kỳ
sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
23. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, nhà nước;
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý khoa học;
e) Phòng Quản lý công nghệ và thị trường
công nghệ;
g) Phòng Quản lý khoa học và công nghệ
cơ sở;
h) Phòng Quản lý chuyên ngành.
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và có
từ một (01) đến hai (02) Phó Chánh Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có
Trưởng phòng và có từ một (01) đến hai (02) Phó Trưởng phòng; Thanh tra Sở có
Chánh Thanh tra và có từ một (01) đến hai (02) Phó Chánh Thanh tra. Chức vụ Chánh
Văn phòng và Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi có văn bản thỏa thuận
của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm sau khi
có văn bản thỏa thuận của Chánh Thanh tra tỉnh. Chức vụ Phó Chánh Văn phòng,
Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở bổ nhiệm.
i) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Trung tâm ứng dụng Tiến bộ Khoa học
và Công nghệ;
b) Trung tâm Thông
tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ (Tùy theo tình hình thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở xây dựng đề án thành lập riêng, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định).
4. Về biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan,
tổ chức của tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Chế độ
làm việc:
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Bộ Khoa học và Công nghệ về các lĩnh vực công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở và trước pháp luật. Các Phó Giám đốc Sở
giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc
liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được
phân công phụ trách.
2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở về mọi công việc được giao của Phòng, Phó trưởng phòng giúp việc
cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
3. Sở đảm bảo chế độ họp giao ban hàng
tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương
trình công tác trong tuần kế tiếp; đồng thời, tổ chức các cuộc họp bất thường
để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Sở có mối quan hệ công tác với các ngành, các
cấp như sau:
1. Đối với Bộ Khoa học và Công nghệ:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ. Giám đốc Sở có
trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa phương với
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ theo định kỳ và yêu cầu
đột xuất.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình
hình công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
định kỳ và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện các chủ
trương, chính sách của Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở là đầu mối quản lý hoạt động khoa học
và công nghệ trong tỉnh, xây dựng mối quan hệ công tác chặt chẽ với các Sở, ban,
ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các Sở,
ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến lĩnh vực mà Sở quản lý
bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã:
Sở tạo mối quan hệ công tác với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc
các lĩnh vực mà ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên
tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có vấn đề chưa thống nhất
thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với các Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân thị xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện và các
đơn vị có liên quan:
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, được quyền yêu cầu
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân huyện báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành trên
địa bàn huyện, thị xã theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH