UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2015/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
01 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số 240/TTr-SVHTTDL ngày 17 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp trong thực hiện các hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công
tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC
GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các nguyên
tắc, phương thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp, chế độ
thông tin báo cáo và kinh phí thực hiện việc phối hợp liên ngành trong hoạt
động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có tham gia trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn
vị và các quy định pháp luật hiện hành về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Quy định rõ nội dung, trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong mối quan hệ phối hợp nhằm phát huy tính
hiệu quả, hiệu lực của việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Quan tâm đến mối quan hệ gắn
kết giữa Luật Phòng, chống bạo lực gia đình với các luật có liên quan như: Bộ
luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Hôn nhân và Gia đình (sửa đổi 2014), Luật
Bình đẳng giới, Luật Phòng, chống mua bán người, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em, Luật Người cao tuổi,....
4. Tăng cường hợp tác và tranh
thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát huy tối
đa các nguồn lực phục vụ hiệu quả công tác phối hợp trong hoạt động phòng,
chống bạo lực gia đình.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng, chống bạo
lực gia đình là cơ quan điều phối các hoạt động phối hợp trong phòng, chống bạo
lực gia đình.
Điều 4. Phương
thức phối hợp
1. Ký kết các chương trình phối
hợp, ban hành các văn bản liên ngành hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ phối hợp; tổ
chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, chiến dịch truyền thông; liên kết mở các lớp
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức; lồng ghép các nội dung, hình thức tuyên truyền
về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Phối hợp trực tiếp hoặc phối
hợp dưới sự điều hành của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Điều 5. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng cơ chế, chính sách về
công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Thực hiện và quản lý cơ sở
dữ liệu quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Thực hiện tuyên truyền, phổ
biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành cho
toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân ở địa phương.
4. Phòng ngừa, phát hiện, tiếp
nhận, chuyển gửi, bảo vệ và hỗ trợ.
5. Bố trí kinh phí đảm bảo cho
các hoạt động liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 6. Xây
dựng cơ chế, chính sách về công tác phòng, chống bạo lực gia đình
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm:
a) Tham mưu ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành; xây dựng các
chiến lược và hoạt động cụ thể để tăng cường chất lượng hoạt động của cán bộ,
công chức, viên chức trong hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Tổ chức rà soát, kiểm tra
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Theo dõi việc thực thi pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Theo dõi và có biện pháp
giúp đỡ, hỗ trợ cho đối tượng bị bạo lực gia đình.
e) Phối hợp với Sở Tài chính,
hằng năm dự toán kinh phí cho các hoạt động thực hiện Quy chế này, để tham mưu
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham gia ý kiến
đối với các chương trình xây dựng văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Giám
đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
b) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trong công tác rà
soát, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình; theo dõi việc thực thi pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình.
3. Các sở, ngành có
liên quan có trách nhiệm:
Tham gia xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình. Đề xuất, kiến nghị
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
4. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Đề xuất, kiến nghị
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn
bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Rà soát, tổng kết
và báo cáo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch việc thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 7. Thực
hiện và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì:
a) Xây dựng, hướng dẫn
việc thu thập, tổng hợp, báo cáo số liệu, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia
đình.
b) Xây dựng, quản lý
và khai thác dữ liệu phục vụ việc hoạch định chính sách về phòng, chống bạo lực
gia đình.
c) Tổng hợp, báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch định kỳ hàng năm và
theo giai đoạn.
2. Các sở, ngành có
liên quan có trách nhiệm: Cung cấp cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch các
thông tin, số liệu, dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình theo chức năng,
nhiệm vụ được giao (định kỳ hàng năm và theo giai đoạn).
Điều
8. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân
dân ở địa phương
1. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì:
a) Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng,
chống bạo lực gia đình.
b) Hỗ trợ, trao đổi,
cung cấp thông tin, tài liệu cho các sở, ban
ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về sự
quan tâm lãnh chỉ đạo, điều hành, phối hợp và hiệu quả về công tác phòng, chống
bạo lực gia đình ở địa phương để phục vụ công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tổ chức, cá nhân về phòng, chống
bạo lực gia đình.
c) Phối hợp với các
sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các sự kiện của Tháng hành động phòng, chống bạo lực gia đình.
d) Phối hợp với Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre và các tổ chức thành viên tuyên truyền,
phổ biến chính sách, vận động chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia
đình; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các sở, ban ngành
có trách nhiệm:
a) Sở Tư pháp phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch triển khai việc xây dựng pháp luật có liên
quan đến phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng kế hoạch dài hạn và trung hạn
về phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Sở Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện Đề
án Tuyên truyền về giáo dục gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình trên các
phương tiện truyền thông đại chúng đến năm 2020.
c) Sở Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện Đề án Giáo
dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình
đến năm 2020.
d) Các sở, ban ngành
liên quan có trách nhiệm hưởng ứng, phối hợp tổ chức các sự kiện của Tháng hành
động phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí, các
cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phòng, chống bạo lực gia
đình trên địa bàn địa phương.
c) Xây dựng chương
trình, kế hoạch hàng năm về phòng,
chống bạo lực gia đình, tổ chức Tháng hành
động phòng, chống bạo lực gia đình tại địa phương.
d) Tổ chức Tháng hành động
phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 9. Phòng
ngừa, phát hiện, tiếp nhận, chuyển gửi, bảo vệ và hỗ trợ
1. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì:
a) Xây dựng kế hoạch,
chương trình phòng ngừa, phát hiện, tiếp nhận,
chuyển gửi, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình.
b) Triển khai thực
hiện kế hoạch hành động về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn
tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
c) Xây dựng, hướng dẫn
và phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động, mô hình trợ giúp nạn nhân bạo lực
gia đình; giáo dục, tư vấn cho người gây bạo lực gia đình.
2. Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
và các đơn vị liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra và nâng cao hiệu quả
hoạt động hoà giải mâu thuẫn ở cơ sở có liên quan đến bạo lực gia đình.
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp
lý cho nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Sở Y tế có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch ban hành và tổ chức thực hiện quy trình tiếp nhận, chăm sóc y tế và
chuyển gửi trong hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh nhân là
nạn nhân bạo lực gia đình.
b) Hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực
hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Hướng dẫn thực hiện quy trình chữa trị nghiện
rượu.
4. Công an tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng và ban hành quy trình xử lý vụ
việc bạo lực gia đình.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn
và nâng cao năng lực cho lực lượng công an địa phương (đặc biệt quan tâm cấp cơ
sở) trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến bạo lực
gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an địa
phương thực hiện Nghị định số 167/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng
cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các
chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội; bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi.
b) Thực hiện việc trợ giúp nạn nhân bạo lực gia
đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội.
6. Đề nghị Toà án nhân
dân tỉnh:
Tăng cường công tác
bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, Thẩm phán Toà án nhân dân hai
cấp đảm bảo áp dụng đúng quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong hoạt động xét xử, đồng thời thông qua hoạt động xét
xử tuyên truyền, phổ biến, giáo dục ý thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong quần chúng nhân dân.
7. Đề nghị Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch và các ngành chức năng liên quan tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ
của ngành kiểm sát trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo
lực gia đình.
8. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của tổ chức mình, tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
trong tổ chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về phòng, chống bạo
lực gia đình; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng,
chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô
hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
b) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
và các cơ quan, tổ chức liên quan xem xét, khuyến khích và
bố trí hội viên Hội phụ nữ làm cộng tác viên phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ
sở; hình thành đường dây tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo Hội
Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong tỉnh tổ chức các hoạt động
dạy nghề, tín dụng, tiết kiệm để hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình; nghiên cứu, xây dựng một số mô hình dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, hỗ trợ người có nguy cơ cao gây bạo lực gia đình; tham gia xây dựng,
vận hành địa chỉ tin cậy ở cộng đồng.
c) Đề nghị Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên tiến bộ,
hạnh phúc, không có bạo lực gia đình.
d) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và
các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn tổ chức Công đoàn
cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng mô hình tổ chức công
đoàn không có đoàn viên là người gây bạo lực gia đình; nghiên cứu, thí điểm đưa
tiêu chí “Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình” vào tiêu chuẩn để
bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng công đoàn cơ sở vững mạnh.
đ) Đề nghị Hội Nông dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các
cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo Hội Nông dân các
cấp trong tỉnh tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện phòng, chống
bạo lực gia đình; đưa tiêu chí người nông dân không gây bạo lực gia đình vào bộ
tiêu chí “Mẫu người nông dân thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn”; vận động nam nông dân
tham gia tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình.
e) Đề nghị Hội Người cao tuổi, Hội
Cựu chiến binh tỉnh phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo các cấp Hội
tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia phòng, chống bạo lực gia đình;
đẩy mạnh hoạt động giáo dục nêu gương, giáo dục giá trị văn hoá trong gia đình; tham gia xây dựng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình
ở cộng đồng.
Điều 10. Bố
trí kinh phí đảm bảo cho các hoạt động liên ngành về phòng, chống bạo lực gia
đình
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan vận động mọi nguồn lực để hỗ trợ thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình. Lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống bạo lực gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm
và 05 năm.
2. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch hằng năm, căn cứ khả năng nguồn kinh phí để bố trí
ngân sách, đảm bảo nguồn chi cho các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình;
đồng thời hướng dẫn xây dựng dự toán hàng năm.
b) Hướng dẫn và kiểm tra các cơ
quan, đơn vị trong việc sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo
lực gia đình; hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố đảm bảo
kinh phí cho các hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình.
c) Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt mức chi hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng,
chống bạo lực gia đình ngoài công lập.
3. Ngân sách vận động:
Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
tài trợ cho hoạt động phòng, chống bạo lực
gia đình.
Điều 11. Hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch có trách nhiệm chủ trì:
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình.
b) Tổng hợp
các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình để báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Các sở,
ban ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu về
kết quả và nhu cầu hợp tác quốc tế về phòng, chống bạo lực gia đình gửi Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch về xây dựng chương
trình, kế hoạch kêu gọi đầu tư cho hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO
Điều 12. Chế
độ báo cáo
1. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng,
hằng năm:
a) Các sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị định kỳ báo cáo kết
quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
b) Báo cáo 6 tháng trước ngày
01 tháng 6, báo cáo năm trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
2. Thực hiện báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 13. Chế
độ khen thưởng
Thực hiện theo Thông tư
số 24/2011/TT - BVHTTDL ngày 14 tháng 02 năm 2012 của Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch quy định về tiêu chuẩn, điều kiện khen thưởng cá nhân, tập thể tham gia phòng, chống bạo
lực gia đình; đối tượng, điều kiện, cơ quan hoàn trả thiệt hại giá trị
tài sản cho người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 14. Chế
độ kỷ luật
Cá nhân và tập thể không thực
hiện hoặc vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Các sở,
ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các cơ quan, lực
lượng trực thuộc thực hiện phối hợp những nội dung có liên quan được quy định
tại Quy chế này.
2. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối, chịu trách
nhiệm thực hiện việc điều phối các nhiệm vụ phối hợp
quy định tại Quy chế này.
3. Các sở, ban, ngành
có trách nhiệm cử cơ quan đầu mối phối hợp và gửi thông báo về Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
Điều
16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành
và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều 17.
Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị
phối hợp Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.