ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2014/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Lao động;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức năm
2008 và Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ quy
định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Luật viên chức năm 2010 và
Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử
lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số ngày 09 tháng 01 năm 2003 và Nghị định
104/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số sửa đổi điều
10 Pháp lệnh Dân số ngày 27 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 20/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
3 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định số 20/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh sửa
đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số
và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
7c/2009/NQCĐ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số
và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn
2009-2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại tờ trình số 450/TTr-SYT ngày 08 tháng 4 năm 2014 về việc đề nghị ban hành
Quyết định Quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 4043/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế ban hành quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình và Quyết định số 2820/2009/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc sửa
đổi và bổ sung một số nội dung quy định tại Quyết định số 4043/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế - xã hội, lực lượng vũ trang; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và mọi công dân trên địa bàn tỉnh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tổng cục DS- KHHGĐ, Bộ Y tế;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP, các CV (gửi qua mạng);
- Lưu: VT, YT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH VỀ DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
28/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách và biện
pháp tổ chức thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân và mọi công dân Việt Nam sống và làm việc trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân).
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình
1. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong phạm
vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc
các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu
chính sách dân số. Hàng năm tổ chức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động đăng ký cam kết thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước, của cơ quan,
đơn vị, tổ chức về chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
- Đưa chỉ tiêu thực hiện công tác dân số vào kế hoạch
hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị, tổ chức. Kiểm tra, giám sát, đánh
giá, tổng kết việc thực hiện mục tiêu chính sách dân số hàng năm của cơ quan,
đơn vị, tổ chức để có biện pháp điều chỉnh phù hợp và chịu trách nhiệm với cấp
trên về thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
b) Tạo điều kiện cho cá nhân, các thành viên gia
đình thực hiện chính sách dân số:
- Được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin,
tuyên truyền, vận động và giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình.
- Được cung cấp dịch vụ dân số và kế hoạch hóa gia
đình đa dạng, chất lượng, thuận tiện, an toàn theo quy định của nhà nước và đảm
bảo công dân được giữ bí mật theo quy định của pháp luật; Lựa chọn các biện
pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số.
- Tạo điều kiện để các thành viên của cơ quan, đơn
vị, tổ chức thực hiện quy chế, điều lệ hoặc các hình thức khác của cơ quan, đơn
vị, tổ chức; đưa chính sách dân số vào quy ước văn hóa của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và hương ước, quy ước văn hóa của làng, thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư
nơi cư trú.
2. Đối với cá nhân, các thành viên trong gia đình
có trách nhiệm, nghĩa vụ:
a) Thực hiện kế hoạch hóa
gia đình; xây dựng quy mô gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
và bền vững.
b) Thực hiện mục tiêu chính sách dân số phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe, điều
kiện lao động, học tập, công tác, thu nhập, nuôi dạy con, phù hợp với chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Thực hiện các biện
pháp phù hợp để nâng cao thể chất, trí tuệ, tinh thần của bản thân và các thành
viên trong gia đình.
c) Tôn trọng lợi ích của nhà nước, xã hội, cộng đồng
trong việc điều chỉnh quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân cư, nâng cao chất
lượng dân số; Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện chính sách
dân số và kế hoạch hóa gia đình theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thành
viên của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội thực hiện theo quy định của quy
chế, quy định của đoàn thể, tổ chức và mỗi người dân thực hiện theo quy định
hương ước, quy ước văn hóa của thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư nơi cư trú.
d) Thực hiện các quy định của Pháp lệnh Dân số và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác dân số. Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm đăng ký và cam kết thực hiện
chính sách dân số tại cơ quan, đơn vị, tổ
chức công tác, phải gương mẫu thực hiện và đồng thời tuyên truyền, vận động gia
đình, quần chúng nhân dân thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình,
việc thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ, xem
xét, đề bạt, đề cử cán bộ vào chức vụ lãnh đạo của các cơ quan đảng, nhà nước
và tổ chức chính trị xã hội. Nhân dân đăng ký và cam kết theo quy định của
hương ước, quy ước văn hóa tại thôn, bản, tổ dân phố, khu dân cư nơi cư trú.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch
hóa gia đình; các hành vi phá thai vì lựa chọn giới tính thai nhi và tuyên truyền
về việc lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
2. Sản xuất kinh doanh, nhập khẩu và cung cấp các
phương tiện tránh thai không đúng tiêu chuẩn theo quy định, phương tiện tránh
thai kém chất lượng, quá hạn sử dụng, các phương tiện tránh thai chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép lưu hành ở Việt Nam.
3. Hành vi tuyên truyền, phổ biến thông tin về dân
số trái với đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; những
thông tin không chính xác, sai lệch, gây ảnh hưởng xấu và trái với chính sách
dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, có ảnh hưởng xấu đến công tác
dân số và đời sống xã hội.
4. Tổ chức, cá nhân hành nghề thực hiện dịch vụ kỹ
thuật kế hoạch hóa gia đình mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và những cán bộ do thiếu tinh thần trách nhiệm gây hại cho sức khỏe nhân dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Số con của mỗi cặp vợ
chồng, cá nhân
1. Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con.
2. Những trường hợp không vi phạm quy định sinh một
hoặc hai con:
a) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một
trong hai người thuộc dân tộc có số dân
dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ
hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở
lên.
c) Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai
mà sinh hai con trở lên.
d) Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời
điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
e) Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con
đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính
di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác
nhận.
g) Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một
con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); Sinh một
con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con
riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có
hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
h) Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở
lên trong cùng một lần sinh.
3. Khuyến khích các cặp vợ chồng sinh con trong độ
tuổi đối với phụ nữ sinh con đầu lòng từ sau 22 tuổi và sinh con sau cùng trước
35 tuổi, lựa chọn khoảng cách giữa các lần sinh từ 03 năm đến 05 năm.
Điều 6. Chính sách khuyến
khích đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện chính sách dân số và
kế hoạch hóa gia đình
1. Hỗ trợ cho người tự nguyện thực hiện triệt sản:
1.000.000đồng/ca.
2. Phụ cấp cho cộng tác viên dân số và kế hoạch hóa
gia đình ở thôn, bản, tổ dân phố tính bằng 0,2 mức lương tối thiểu/người/tháng.
3. Hỗ trợ kíp phẫu thuật triệt sản: 100.000đồng/ca.
4. Về khen thưởng:
a) Hàng năm, những địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân đạt thành tích xuất sắc về công tác dân số và kế hoạch hóa gia
đình được tặng giấy khen, bằng khen, cờ thi đua và tiền thưởng theo quy định tại
Luật thi đua, Khen thưởng và các quy định của tỉnh về thực hiện thi đua khen
thưởng.
b) Thôn, bản, tổ dân phố (gọi tắt là cụm dân cư) và
xã, phường, thị trấn thực hiện đạt tiêu chí mô hình “xã, phường, thị trấn, cụm
dân cư không có người sinh con thứ ba trở lên” được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp khen thưởng với các mức
cụ thể sau:
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tặng giấy khen và thưởng cho các cụm dân cư đạt
01 năm liền không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố tặng giấy khen và thưởng cho các cụm dân cư đạt
02 năm và 04 năm liền không có người sinh con thứ ba trở lên.
- Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tặng bằng khen và thưởng cho các đơn vị đạt danh hiệu cụm dân cư,
xã, phường, thị trấn không có người sinh con thứ ba trở lên như sau:
Stt
|
Chính sách khuyến
khích
|
Thôn, bản thuộc xã
|
Tổ dân phố, khu vực
thuộc phường, thị trấn
|
1
|
Đối với cụm dân cư
|
Đồng bằng, ven biển
có dưới 150 hộ, miền núi có dưới 100 hộ
|
Đồng bằng, ven biển
có từ 150 hộ trở lên, miền núi có từ 100 hộ trở lên
|
Dưới 200 hộ
|
Từ 200 hộ trở lên
|
-
|
Đạt 03 năm liền
|
Tặng bằng khen và thưởng
20,000,000 (Hai mươi triệu đồng)
|
Tặng bằng khen và
thưởng 25,000,000 (Hai mươi lăm triệu đồng)
|
Tặng bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh và được hưởng mức thưởng theo quy định của Luật Thi đua-
Khen thưởng
|
-
|
Đạt 05 năm liền (giai đoạn 5 năm)
|
|
Tặng bằng khen và
thưởng 40,000,000 (Bốn mươi triệu đồng)
|
Tặng bằng khen và
thưởng 50,000,000 (Năm mươi triệu đồng)
|
2
|
Đối với xã, phường, thị trấn
|
Xã
|
Phường, thị trấn
|
Dưới 5.000 dân, miền
núi dưới 3.000 dân
|
Từ 5.000 dân trở lên,
miền núi từ 3.000 dân
|
Dưới 10.000 dân
|
Từ 10.000 dân trở
lên
|
-
|
Đạt 03 năm liền
|
Tặng bằng khen và
thưởng 200,000,000 (Hai trăm triệu đồng)
|
Tặng bằng khen và
thưởng 250,000,000 (Hai trăm năm mươi triệu đồng)
|
|
-
|
Đạt 05 năm liền (giai đoạn 5 năm)
|
|
Tặng bằng khen và
thưởng 400,000,000 (Bốn trăm triệu đồng)
|
Tặng bằng khen và
thưởng 500,000,000 (Năm trăm triệu đồng)
|
Số tiền thưởng cho cụm dân cư đạt
danh hiệu trên được sử dụng vào mục đích mua sắm thiết bị, nâng cấp cơ sở vật
chất phục vụ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình và hoạt động chung của cộng
đồng dân cư.
Số tiền thưởng cho xã, phường, thị trấn
đạt danh hiệu trên được sử dụng để xây dựng một công trình phúc lợi xã hội tại
địa phương.
Điều kiện để được khen và thưởng đối
với cụm dân cư, xã, phường, thị trấn là phải có 100% số cặp vợ chồng trong độ
tuổi sinh đẻ ký cam kết không sinh con thứ ba trở lên và không vi phạm cam kết,
không có trường hợp tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
- Quy trình và hồ sơ thủ tục khen thưởng:
Căn cứ hồ sơ đăng ký và kết quả kiểm tra của cơ sở, Thường trực Ban chỉ đạo
công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình cấp tỉnh tiến hành kiểm tra, thẩm định
và có trách nhiệm thông báo đến cụm dân cư có đủ điều kiện để xét công nhận
danh hiệu theo quy định tại Điều 6. Ban đại diện xây dựng cụm dân cư lập báo
cáo thành tích và tờ trình có xác nhận của chính quyền địa phương theo quy
trình thi đua khen thưởng trình Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Chi cục DS- KHHGĐ tỉnh là
cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) để tổng hợp trình Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh
báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, quyết định.
c) Hàng năm các ngành, các cấp, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức xét khen thưởng cho những đơn vị, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc tổ chức, vận động và thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa
gia đình thuộc phạm vi quản lý.
d) Trong hương ước, quy ước văn hóa cần
quy định hình thức biểu dương, khen thưởng cho những cặp vợ chồng không sinh
con thứ ba trở lên. Khuyến khích các tổ chức, đoàn thể, họ tộc có hình thức
khen thưởng đối với những gia đình tiêu biểu, gương mẫu chấp hành, thực hiện tốt
chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình đối với các gia đình sinh con một bề, không sinh con thứ ba trở lên.
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn
thể khi xét kết quả thi đua thì kết quả thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình phải được xem là một tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá xếp loại thi đua.
e) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn
thể ưu tiên cho những cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa
gia đình hưởng các chế độ ưu đãi như: vay vốn ưu đãi để phát triển kinh tế gia
đình, khám chăm sóc sức khỏe sinh sản và
các chế độ chính sách ưu tiên khác.
Điều 7. Xử lý vi
phạm chính sách dân số
1. Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức:
Nếu trong năm có người vi phạm sinh
con thứ ba trở lên sẽ xem xét khi công nhận các danh hiệu thi đua khen thưởng
và không công nhận đơn vị văn hóa. Đối với
các tổ chức Đảng, Đoàn thể có người vi phạm
sinh con thứ 3 trở lên, đề nghị xem xét không công nhận các danh hiệu theo quy
định của Đảng, Đoàn thể.
2. Đối với thôn, bản, tổ dân phố, khu
vực, xã, phường, thị trấn:
Xét công nhận đơn
vị đạt chuẩn văn hóa
|
Không xét công nhận
đơn vị đạt chuẩn văn hóa
|
Đối với thôn, bản
có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm trước ở mức
|
Đối với tổ, khu vực
có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm trước ở mức
|
Đối với thôn, bản
có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm xét công nhận
|
Đối với tổ, khu vực
có tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên của năm xét công nhận
|
Dưới 12%
|
Dưới 7%
|
Tăng trên mức 12%
|
Tăng trên mức 7%
|
Từ 12% đến 20%
|
Từ 7 đến 15%
|
Giảm dưới 0,5%
|
Trên 20%
|
Trên 15%
|
Giảm dưới 1%
|
3. Đối với gia đình: Nếu trong năm có
người vi phạm sinh con thứ ba trở lên thì không công nhận gia đình văn hóa.
4. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân là nhân dân ở các xã, phường, thị trấn:
- Nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là xã)
cần tự nguyện và cam kết thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình được quy định trong hương ước, quy ước văn hóa của thôn, bản, tổ dân phố,
làng, xã và quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Nếu vi phạm sinh con thứ ba trở lên thì xử lý như
sau:
+ Phải kiểm điểm trước nhân dân trong thôn, bản, tổ
dân phố; Có trách nhiệm đóng góp vào quỹ phúc lợi xã hội của thôn, bản, tổ dân
phố. Mức đóng góp cụ thể được nhân dân bàn bạc thống nhất quy định trong hương
ước, qui ước văn hóa hoặc quy chế dân chủ ở cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
+ Không được ứng cử, đề cử vào các cơ quan dân cư trong các nhiệm kỳ kế tiếp.
b) Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức được quy định tại Điều 2 khi vi phạm
sinh con thứ ba trở lên thì không được xem xét các danh hiệu thi đua, không được
hưởng các khoản thưởng trong năm vi phạm, đồng thời phải chịu hình thức xử lý kỷ
luật như sau:
b1) Trường hợp sinh con thứ ba
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển
trách, không được đề cử, ứng cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong thời hạn là 05 (năm) năm kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì
xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, không đề cử, ứng cử, bổ nhiệm vào các
chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn trong thời hạn là 05 (năm) năm kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực.
- Đối với công chức đang trong thời gian tập sự thì
không bổ nhiệm chính thức vào ngạch công chức (hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối
với người tập sự). Đối với trường hợp là viên chức, người lao động đang thực hiện
chế độ tập sự, hợp đồng làm việc có thời hạn thì chấm dứt hợp đồng làm việc.
b2) Trường hợp sinh con thứ tư
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh
cáo, không được đề cử, ứng cử, bổ nhiệm vào các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong
thời hạn là 05 (năm) năm kể từ khi quyết
định kỷ luật có hiệu lực.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức
vụ lãnh đạo, quản lý thì xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức, không ứng cử,
đề cử, không bổ nhiệm lại và không bố trí vào chức vụ tương đương hoặc cao hơn
trong thời hạn là 05 (năm) năm kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực.
b3) Trường hợp sinh con thứ năm trở lên
Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
bao gồm cán bộ giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý thì xử lý kỷ luật bằng hình thức
cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động.
b4) Trường hợp
vi phạm mà cả vợ, chồng đều là cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thì xử lý cả hai. Nếu người chồng (vợ) ở cơ quan, tổ chức, địa phương khác thì
cơ quan, tổ chức, địa phương bên vợ (chồng) thông báo cho cơ quan, tổ chức, địa
phương bên chồng (vợ) biết để kết hợp xử lý nghiêm túc người chồng (vợ).
Khi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là
nam giới chậm nhất trong vòng 03 tháng kể từ khi vợ sinh con, đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động là nữ nghỉ thai sản, đang nuôi con nhỏ thì
xem xét xử lý kỷ luật sau khi con đủ 12 tháng tuổi.
c) Đối với đại biểu dân cư nếu sinh con thứ ba trở
lên thì đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét bãi nhiệm và không được ứng cử, đề cử
trong các nhiệm kỳ kế tiếp.
5. Nếu người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình là đảng viên, đoàn
viên, hội viên ngoài hình thức xử lý như trên,
đề nghị tổ chức Đảng, Đoàn, Hội xem xét có hình thức kỷ luật theo quy định của
tổ chức Đảng, Đoàn, Hội.
6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn nếu để tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở đơn vị, địa phương mình tăng
liên tục trong 02 năm liền hoặc dung túng, bao che, xử lý chậm, xử lý không
nghiêm hoặc không xử lý người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình thì không xem xét thi đua và tùy mức độ vi phạm có hình thức xử lý kỷ luật
phù hợp.
Điều 8. Biện pháp đẩy mạnh công
tác dân số và kế hoạch hóa gia đình
1. Lãnh đạo các cấp, các ngành cần quan tâm chỉ đạo
sâu sát cụ thể, phải coi công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình là bộ phận
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, cơ quan,
đơn vị, tổ chức. Chỉ tiêu, kế hoạch về dân số phải được đưa vào kế hoạch hoạt động,
của cơ quan, đơn vị, tổ chức kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình ở các cấp. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ
chuyên trách có năng lực và tinh thần trách nhiệm để giúp Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi, chỉ đạo thực
hiện chương trình có hiệu quả. Mỗi xã, phường, thị trấn bố trí một số cộng tác
viên theo quy định của tỉnh và hướng dẫn của Trung ương để tham mưu, quản lý,
theo dõi công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình tại cơ sở, được hưởng chế độ
phụ cấp của Trung ương và địa phương.
3. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục thay đổi
hành vi đến cộng đồng nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức, phát huy tính tự nguyện
của cán bộ, đảng viên và nhân dân thực hiện mục tiêu chương trình dân số và kế
hoạch hóa gia đình theo hướng bền vững.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan dân số và kế hoạch hóa gia
đình, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động, vận động nhân dân tham gia xây dựng cơ quan, đơn vị, tổ chức,
thôn, bản, tổ dân phố, khu vực dân cư không có người sinh con thứ 3 trở lên, thực
hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của địa phương nhằm xã hội hóa công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình.
5. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức xây dựng các quy định, quy chế, điều lệ và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn hướng
dẫn xây dựng hương ước, quy ước văn hóa phải có nội dung quy định về các biện
pháp thực hiện và xử lý khi vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Những hương ước, quy ước văn hóa
của làng, thôn, bản, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không có nội
dung này thì cấp có thẩm quyền chưa xem xét phê duyệt.
Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức
phối hợp với chủ tịch công đoàn hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại đơn vị mình tiến hành ký cam kết thực hiện tốt chính sách dân số
và không sinh con thứ ba trở lên để làm căn cứ đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ,
xét các danh hiệu thi đua và xử lý kỷ luật khi vi phạm.
6. Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời các phương tiện,
dụng cụ, thuốc men và cán bộ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tốt dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng, đa dạng cho các
nhóm đối tượng theo quy định của nhà nước.
7. Hàng năm, ngoài ngân sách do chương trình mục
tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hóa gia
đình hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt
một khoản ngân sách để chi cho các hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức cần
quan tâm hỗ trợ kinh phí cho hoạt động dân số và kế hoạch hóa gia đình của cơ
quan, đơn vị, tổ chức; khuyến khích, động
viên cán bộ, nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí để thực hiện tốt công tác dân
số và kế hoạch hóa gia đình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực
hiện những quy định trên trong phạm vi thẩm
quyền, trách nhiệm của mình.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức (kể cả cơ quan Trung
ương và tỉnh) đóng trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố nào thì chịu sự quản
lý và có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình cho Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố nơi đó thông qua Trung tâm DS-KHHGĐ.
Điều 10. Sở Y tế (Chi cục DS-KHHGĐ) có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị
trung ương và địa phương định kỳ hàng năm kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quyết định
này.
Điều 11. Đối với các trường hợp vi phạm trước thời điểm có hiệu lực
của quy định này thì việc xử lý thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4043/2005/QĐ-UBND ngày 30/11/2005
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình và Quyết định số
2820/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Quyết định
số 4043/2005/QĐ-UBND ngày 30/11/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Đối với các mô hình cụm dân cư đăng ký 05 (năm) năm liền không
có người sinh con thứ ba trở lên trước thời điểm
có hiệu lực của Quy định này nhưng đến năm 2014 đủ điều kiện công nhận thì việc
xét khen thưởng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4043/2005/QĐ-UBND
ngày 30/11/2005 Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành quy định một số chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát
sinh hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các cấp, các ngành liên quan làm văn bản gửi về
Sở Y tế (Chi cục DS- KHHGĐ tỉnh) để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.