ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------- -
|
Số:
28/2011/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
12 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày
04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008
của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Mục III, Phần I Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28
tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của tồ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10
tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công
tác thanh niên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1297/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội vụ tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang;
Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 3, Chương II của quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2009 của
UBND tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (Báo cáo);
- Cơ quan TT tại TPHCM (Báo cáo);
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, TT. HĐND;
- TT UBMTTQ tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh (b/c);
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố; PKSTTVB, TT. Công báo;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, P. TH, KT, XDCB, VHXH, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ ở địa phương, bao gồm các lĩnh vực công tác: tổ
chức bộ máy; biên chế cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước các ngành, các cấp;
cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội,
tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo, thi đua - khen thưởng
và công tác thanh niên ở địa phương.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chí đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự
án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng
biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa
phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính
các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của ấp, khóm, tổ
dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính
phủ:
a). Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ của hội, tổ chức
phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy
định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn và Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Chị
cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu hết giá trị"
của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp
lưu vào Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết,
tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua, khen thưởng.
14. Về Công tác thanh niên:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức triển khai thức hiện các văn bản quy
phạm phát luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh
niên và công tác thanh niên;
d) Phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, các cơ quan
liên quan, tỉnh, thành Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực
hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về
thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác thanh
niên với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố;
i) Hàng năm báo cáo tình hình hoạt động của công
tác thanh niên về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến
công tác thanh niên do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với
các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa
bàn tỉnh.
18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, ấp, khóm, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư,
lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh
vực khác được giao.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
23. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
25. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Sở: có Giám đốc và các Phó Giám đốc
Sở.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở; phụ
trách, chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Các Phòng, bộ phận chuyên môn, gồm có:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Cải cách hành chính;
d) Phòng Tổ chức - Công chức;
đ) Phòng Xây dựng chính quyền;
e) Phòng Công tác thanh niên.
3. Các đơn vị trực thuộc sở Nội vụ:
a) Ban Tôn giáo, là cơ quan quản lý nhà nước cơ
cấu tương đương với Chi cục trực thuộc Sở.
b) Ban Thi đua - Khen thưởng, là cơ quan quan lý
nhà nước cơ cấu tương đương với Chi cục trực thuộc Sở.
c) Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh trực thuộc Sở.
Điều 4. Biên chế Sở Nội vụ.
1. Biên chế hành chính: do Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định giao chỉ tiêu trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương phân bổ hàng năm. Trên cơ sở chỉ tiêu được giao, Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định biên chế cho từng phòng, ban, bộ phận giúp việc của Sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và khối lượng công việc cụ thể.
2. Biên chế sự nghiệp: do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao chỉ tiêu hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Điều 5. Công tác cán bộ (Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức cán bộ
lãnh đạo, quản lý):
1. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nội
vụ ban hành, và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương
đương) chuyên môn do Giám đốc Sở Nội vụ Quyết định bổ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ, đúng các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ
và theo các quy định của pháp luật hiện hành. Việc miễn nhiệm, điều động, chuyển
đổi vị trí, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương do Giám đốc Sở quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Phó Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ
và Phó Trưởng Ban Tôn giáo, Phó Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng do Giám đốc Sở
quyết định bổ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đúng các quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc miễn nhiệm, điều động, chuyển đổi vị trí, khen thưởng, kỷ luật, từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Phó Chi cục Trưởng Chi cục Văn
thư - Lưu trữ và Phó Trưởng Ban Tôn giáo do Giám đốc Sở quyết định theo quy định
của pháp luật.
4. Trưởng Ban Tôn giáo, Trưởng Ban Thi đua -
khen thưởng thuộc Sở Nội vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, đúng các quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách Trưởng Ban Tôn giáo tỉnh thuộc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC, CÔNG
TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám
đốc Sở là người đứng đầu cơ quan, phân công trách nhiệm các thành viên trong
Ban Giám đốc Sở và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Bộ Nội vụ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
Ngoài nhiệm vụ chung, Giám đốc Sở còn trực tiếp
phụ trách một số mặt công tác trọng tâm thuộc nhiệm vụ chính trị của Sở và các
nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng Bộ
Nội vụ phân công.
2. Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc điều hành và phụ
trách một số lĩnh vực chuyên môn của ngành, trực tiếp chỉ đạo, giải quyết và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công.
3. Mỗi thành viên trong Giám đốc Sở có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và xử lý công việc do mình phụ trách cho
các thành viên khác biết trong các kỳ họp Ban Giám đốc Sở gần nhất.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: là quan hệ chấp
hành, điều hành, cụ thể sau:
a) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo theo định
kỳ, báo cáo chuyên đề, và báo cáo mọi công việc theo chỉ đạo của cơ quan cấp
trên; thỉnh thị và tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai, tổ chức thực hiện kịp
thời, đúng quy định pháp luật, đạt chất lượng, hiệu quả ở địa phương.
b) Giám đốc Sở chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất
ý kiến giải quyết các mặt công tác trọng tâm, các vấn đề vướng mắc, phát sinh của
ngành với Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chuẩn bị các báo cáo, đề xuất, kiến
nghị về nhiệm vụ của ngành cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo
đúng quy định về trình tự, thủ tục pháp luật.
2. Đối với Sở, Ban, ngành tỉnh:
a). Quan hệ giữa Sở Nội vụ và các Sở, Ban,
ngành, cơ quan ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, kết hợp, hỗ
trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ giao.
b) Sở chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc, kiến
nghị các Sở, Ban, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở địa
phương, các nhiệm vụ phối hợp công tác nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương. Phối hợp cùng nhau
tháo gỡ, giải quyết hoặc đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
c) Tham gia cùng Sở, Ban, ngành khi tiến hành hoạt
động kiểm tra những vấn đề có liên quan đến chuyên ngành Nội vụ để hỗ trợ về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ công tác quản lý nhà nước về nội vụ.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố:
Quan hệ giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố là quan hệ phối hợp, kết hợp để tổ chức thực hiện các mặt
công tác chuyên môn thuộc lĩnh vực công tác nội vụ trên địa bàn.
a) Sở Nội vụ chủ động phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển
ngành Nội vụ trên phạm vi cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm thông tin kịp thời
cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về những chủ trương, chính sách,
quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực Nội vụ
để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kịp thời chỉ đạo, triển khai và tổ
chức thực hiện tại địa phương.
c) Khi Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố có vấn đề chưa thống nhất thì Sở Nội vụ có trách nhiệm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.
4. Đối với Phòng Nội vụ cấp huyện, thị xã, thành
phố:
a) Là quan hệ chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ công tác nội vụ và thực hiện các chế độ thông tin, báo
cáo các nội dung, yêu cầu về lĩnh vực công tác nội vụ thuộc phạm vi quản lý để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo đúng quy định.
b) Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, phổ biến
các chủ trương, chính sách, qui định của Đảng, nhà nước, của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Bộ Nội vụ về lĩnh vực công tác nội vụ, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Phòng Nội vụ
c) Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ, đột xuất theo qui định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Nội
vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện tốt
quy định này, đảm bảo sự quản lý thống nhất về công tác nội vụ và tăng cường hiệu
lực quản lý, hiệu quả hoạt động lĩnh vực công tác Nội vụ ở địa phương.
Điều 9. Căn cứ vào quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc Sở; Quy chế,
lề lối, mối quan hệ làm việc của đơn vị với đơn vị trực thuộc Sở; bố trí cán bộ,
công chức phù hợp với trình độ chuyên môn, chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ và
đúng chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo hòan thành nhiệm vụ chính trị của đơn
vị.
Điều 10. Quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh thì Giám đốc Sở Nội vụ có
trách nhiệm phản ảnh kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định
điều chỉnh cho phù hợp với chủ trương, chính sách pháp luật hiện hành và tình
hình thực tế hoạt động của địa phương./.