ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
28/2008/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 26 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC
CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG; CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ
CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về chế
độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 4 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai
đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lạng Sơn về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; chính sách thu hút người có trình độ
chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số: 214/TTr-SNV ngày 30 tháng
10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ,
khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009 và bãi bỏ các Quyết định sau của UBND tỉnh:
Quyết định số 1353 UB/QĐ ngày 07/08/1999 về việc trợ cấp tạm thời cho cán bộ
công chức y tế được cử đi học chuyên khoa I và chuyên khoa II; Quyết định số
2201/1998/QĐ-UB ngày 29/12/1998 về việc trợ cấp tạm thời cho cán bộ công chức
được cử đi đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ; Quyết định số 57/2002/QĐ-UB ngày 25/12/2002
về việc trợ cấp tạm thời cho học sinh được cử đi đào tạo cán bộ xã, phường, thị
trấn.
Điều 3. Giao cho Giám đốc
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thời Giang
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ,
KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG;
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VỀ CÔNG TÁC TẠI TỈNH LẠNG
SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 28/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008
của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ hỗ trợ, khuyến khích
đối với cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được
cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước (sau đây gọi chung là
được cử đi học) và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công
tác tại tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Cán bộ,
công chức đang công tác tại các cơ quan khối Đảng, đoàn thể; cán bộ, công chức
hành chính, công chức dự bị đang công tác tại các cơ quan Nhà nước;
b) Viên chức
trong biên chế đang công tác tại các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (trong đó,
bao gồm cả viên chức Y tế trong biên chế hoặc hợp đồng theo định biên đang làm
việc ở các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn);
c) Cán bộ
chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn;
d) Cán bộ
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
đ) Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp;
e) Đối tượng
tạo nguồn cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
g) Sinh viên
tốt nghiệp Đại học loại giỏi hoặc có trình độ Thạc sĩ thuộc những ngành nghề tỉnh
có nhu cầu;
h) Tiến sĩ,
Thạc sĩ; Bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II thuộc những ngành nghề tỉnh có nhu cầu.
Điều 2. Mục tiêu
Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, thành thạo
chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ năng lực thực tiễn tham mưu và đề xuất các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Điều 3. Yêu cầu
1. Việc cử đi
học phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng
ngạch, gắn với công việc, nhiệm vụ được giao và gắn liền với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị;
2. Việc cử đi
học phải ưu tiên những người đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý; trong diện kế
cận, dự nguồn, tuổi đời còn trẻ, có khả năng phát triển; cán bộ, công chức ở
các xã đặc biệt khó khăn;
3. Việc cử đi
học phải đảm bảo xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ về số lượng,
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và có khả năng nắm bắt giải quyết các vấn đề thực
tiễn ở địa phương, đơn vị, ngành.
Điều 4. Nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với
cán bộ, công chức cơ quan Đảng, đoàn thể; cán bộ, công chức, công chức dự bị cơ
quan Nhà nước và viên chức các đơn vị sự nghiệp:
a) Đào tạo Đại
học, Thạc sĩ, Tiến sĩ;
b) Đào tạo
Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II;
c) Đào tạo, bồi
dưỡng lý luận chính trị;
d) Bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước theo chức danh lãnh đạo;
đ) Bồi dưỡng
quản lý nhà nước theo ngạch;
e) Bỗi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh;
g) Bồi dưỡng
tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc;
h) Bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
2. Đối với
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã:
a) Đào tạo
trình độ chuyên môn Sơ cấp, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học (ưu tiên các ngành phù
hợp với các chức danh chuyên môn và ngành nông, lâm nghiệp);
b) Đào tạo lý
luận chính trị trung cấp;
c) Bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước;
d) Bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ;
đ) Bồi dưỡng
tin học.
3. Bồi dưỡng
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ, khuyến khích
1. Nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của ngân sách tỉnh thực hiện chế độ hỗ trợ,
khuyến khích cho cán bộ, công chức, viên chức theo Quy định này đối với các nội
dung:
a) Đào tạo Thạc
sĩ, Tiến sĩ;
b) Đào tạo
Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II;
c) Bồi dưỡng
và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo từ Phó Trưởng phòng cấp huyện trở lên;
d) Bồi dưỡng
cao cấp, trung cấp lý luận chính trị;
đ) Bồi dưỡng
quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chương trình chuyên viên cao cấp;
e) Bồi dưỡng
tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc do tỉnh tổ chức;
g) Bồi dưỡng
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
h) Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã do tỉnh tổ chức;
i) Chính sách
thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh.
2. Nguồn kinh
phí chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ hỗ trợ, khuyến khích
cho cán bộ, công chức, viên chức theo Quy định này đối với các nội dung:\\
a) Đào tạo Đại
học (nếu Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị có quy định);
b) Bồi dưỡng
quản lý nhà nước chương trình tiền công vụ, chương trình cán sự, chương trình
chuyên viên;
c) Bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ;
d) Bỗi dưỡng
kiến thức quốc phòng - an ninh.
3. Nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của ngân sách tỉnh phân bổ cho ngân sách cấp
huyện thực hiện chế độ hỗ trợ, khuyến khích cho cán bộ, công chức cấp xã theo
Quy định này đối với các nội dung:
a) Đào tạo Đại
học, trung cấp tại các cơ sở đào tạo ở ngoài tỉnh;
b) Đào tạo đối
tượng tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã;
c) Bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Bồi dưỡng
cán bộ không chuyên trách cấp xã;
đ) Bồi dưỡng
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC
Điều 6. Điều kiện cử đi học
1. Điều kiện
chung:
a) Có phẩm chất
đạo đức tốt, lý lịch rõ ràng, có thành tích tốt trong công tác, có tâm huyết với
nhiệm vụ đang đảm nhận, có ý thức vươn lên về học tập nâng cao trình độ quản
lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
b) Phải nằm
trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hàng năm;
c) Đảm bảo đủ
sức khoẻ tham gia học tập.
2. Điều kiện
cử đi học Đại học, Sau Đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a) Ngành nghề
cử đi đào tạo phải phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo trước đó hoặc phải
phù hợp với nhiệm vụ, vị trí công tác đang đảm nhận;
b) Có thời
gian công tác ít nhất là 36 tháng trở lên kể từ ngày được tuyển dụng;
c) Có cam kết
phục vụ lâu dài của bản thân, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi
đang công tác về vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp;
d) Sau khi
hoàn thành khoá đào tạo phải còn độ tuổi phục vụ công tác ít nhất với thời gian
là 7 năm trước khi đến tuổi nghỉ hưu.
3. Điều kiện
cử đi học sơ cấp, trung cấp, đại học đối với cán bộ, công chức và đối tượng tạo
nguồn cán bộ, công chức cấp xã:
a) Có cam kết
phục vụ lâu dài của bản thân, có xác nhận của chính quyền cơ sở;
b) Về tuổi đời:
không quá 45 tuổi đối với cán bộ chuyên trách; 40 tuổi đối với công chức chuyên
môn; 35 tuổi đối với đối tượng tạo nguồn;
c) Về trình độ
văn hoá: tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bổ túc văn hoá đối với các xã khu
vực I, xã khu vực II, phường, thị trấn và đối tượng tạo nguồn cấp xã; trung học
cơ sở đối với các xã đặc biệt khó khăn.
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi học
1. Thường
xuyên học tập nâng cao trình độ, năng lực quản lý nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ mới; chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ sở đào tạo;
2. Trường hợp
tự ý bỏ học, bị buộc thôi học, bị đình chỉ học tập hoặc sau khi đã hoàn thành
khoá học mà tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, chuyển công
tác khỏi cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quản lý chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ
(vì lý do cá nhân) thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định hiện hành;
3. Sau khi tốt
nghiệp khoá đào tạo phải trở lại phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý; chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền, của
các cơ quan, đơn vị và phải phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh
quản lý với thời gian ít nhất gấp ba lần so với thời gian của khoá đào tạo.
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức cấp xã và đối tượng
tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã được cử đi học
1. Phải có
trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, chấp hành nghiêm túc nội quy, quy
chế của cơ sở đào tạo;
2. Trường hợp
tự ý bỏ học, bị buộc thôi học, bị đình chỉ học tập hoặc sau khi đã hoàn thành
khoá học mà tự ý bỏ việc thì phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định hiện
hành;
3. Sau khi tốt
nghiệp hoặc kết thúc khoá đào tạo phải trở lại cơ sở công tác; chấp hành sự
phân công, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền, của các cơ quan cử đi đào tạo
và phải phục vụ công tác tại cơ sở với thời gian ít nhất gấp ba lần so với thời
gian của khoá đào tạo.
Chương III
QUYỀN LỢI VÀ CHẾ ĐỘ HỖ
TRỢ, KHUYẾN KHÍCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC
Điều 9. Quyền lợi
1. Trong thời
gian được cử đi học, cán bộ, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và
các khoản phụ cấp (nếu có) theo quy định hiện hành;
2. Được cơ
quan, đơn vị bố trí thời gian, sắp xếp công việc và tạo điều kiện thuận lợi để
đi học;
3. Thời gian
cử đi học được hưởng mọi quyền lợi như cán bộ, công chức, viên chức đang công
tác tại cơ quan, đơn vị kể cả trong việc xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
Điều 10. Chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi học
1. Được thanh
toán chi phí tiền tàu, xe (lượt đi và lượt về, nghỉ lễ, tết) cho mỗi kỳ tập
trung học tập. Chế độ thanh toán tiền tàu, xe thực hiện theo quy định hiện
hành;
2. Được thanh
toán tiền học phí nộp cho cơ sở đào tạo theo quy định;
3. Được thanh
toán tiền mua tài liệu, giáo trình phục vụ thiết thực cho việc học tập, nghiên
cứu. Mức thanh toán tối đa tiền tài liệu cho một khoá đào tạo như sau:
a) Đào tạo Tiến
sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II bằng 15 tháng mức lương tối thiểu;
b) Đào tạo Thạc
sĩ; Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I bằng 8 tháng mức lương tối thiểu;
c) Bồi dưỡng:
Từ 10 ngày trở
lên đến dưới 03 tháng bằng 1/2 tháng mức lương tối thiểu;
Từ 03 tháng
trở lên bằng 03 tháng mức lương tối thiểu.
4. Được thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ:
a) Học trong
tỉnh (có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15km trở lên): Nơi nghỉ do
cơ sở đào tạo đảm bảo, nếu cơ sở đào tạo không bố trí được nơi nghỉ thì được hỗ
trợ bằng 1/2 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng.
b) Học ngoài
tỉnh: Được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ nộp cho cơ sở đào tạo, nếu cơ sở đào tạo
không bố trí được nơi nghỉ thì được hỗ trợ bằng 01 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng.
5. Được hỗ trợ
tiền sinh hoạt phí:
a) Học trong
tỉnh (có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15km trở lên): Được hỗ trợ
bằng 1/2 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng;
b) Học ở
ngoài tỉnh: Được hỗ trợ bằng 01 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng.
6. Trường hợp
đi học lớp bồi dưỡng tổ chức với thời gian học tập từ 10 ngày trở xuống thì được
hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ, tiền sinh hoạt phí bằng 50% định mức chi cho 1 (một)
tháng; thời gian học tập từ 10 ngày trở lên được tính theo mức chi của 1 (một)
tháng.
7. Trường hợp
đi học theo hình thức không tập trung (trong một kỳ học có nhiều đợt học) các
khoản hỗ trợ được hưởng tính theo kỳ học tập của khoá học.
8. Được
hưởng chế độ khuyến khích một lần sau khi tốt nghiệp trình độ sau Đại học:
a) Tiến sĩ;
Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II bằng 60 tháng mức lương tối thiểu;
b) Thạc sĩ;
Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I bằng 30 tháng mức lương tối thiểu.
Điều 11. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức cấp xã được
cử đi học
1. Được thanh
toán chi phí tiền tàu, xe (lượt đi và lượt về; nghỉ lễ, tết) cho mỗi kỳ tập
trung học tập. Chế độ thanh toán tiền tàu, xe thực hiện theo quy định hiện hành;
2. Được thanh
toán tiền học phí nộp cho cơ sở đào tạo;
3. Được thanh
toán tiền mua tài liệu, giáo trình phục vụ thiết thực cho việc học tập, nghiên
cứu. Mức thanh toán tối đa tiền tài liệu cho một khoá đào tạo như sau:
a) Đào tạo Đại
học bằng 04 tháng mức lương tối thiểu;
b) Đào tạo
Trung cấp bằng 02 tháng mức lương tối thiểu;
c) Đào tạo Sơ
cấp bằng 01 tháng mức lương tối thiểu;
d) Bồi dưỡng:
Từ 10 ngày đến
dưới 03 tháng bằng 1/2 tháng mức lương tối thiểu;
Từ 03 tháng trở
lên bằng 02 tháng mức lương tối thiểu.
4. Được thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ:
a) Học trong
tỉnh (có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15km trở lên): Nơi nghỉ do
cơ sở đào tạo đảm bảo, nếu cơ sở đào tạo không bố trí được nơi nghỉ thì được hỗ
trợ bằng 1/2 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng.
b) Học ngoài
tỉnh: Được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ nộp cho cơ sở đào tạo, nếu cơ sở đào tạo
không bố trí được nơi nghỉ thì được hỗ trợ bằng 01 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng.
5. Được hỗ trợ
tiền sinh hoạt phí:
a) Học trong
tỉnh (có khoảng cách từ cơ quan đến cơ sở đào tạo từ 15km trở lên): Được hỗ trợ
bằng 1/2 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng;
b) Học ngoài
tỉnh: Được hỗ trợ bằng 01 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng.
6. Trường hợp
đi học lớp bồi dưỡng tổ chức với thời gian học tập từ 10 ngày trở xuống thì được
hỗ trợ tiền thuê chỗ nghỉ, tiền sinh hoạt phí bằng 50% định mức chi cho 1 (một)
tháng; thời gian học tập từ 10 ngày trở lên được tính theo mức chi của 1 (một)
tháng.
Điều 12. Chế độ hỗ trợ đối với đối tượng tạo nguồn cán bộ,
công chức cấp xã
1. Đối với đối
tượng tạo nguồn cán bộ, công chức cho các xã đặc biệt khó khăn, thuộc diện
chính sách (anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, con liệt sĩ, con
thương binh hạng 1/4, con bệnh binh, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh
hùng lao động, con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học):
a) Được trợ cấp
tiền học phí;
b) Được hỗ trợ
tiền ăn, nghỉ bằng 01 tháng mức lương tối thiểu/người/tháng;
c) Được thanh
toán tiền mua tài liệu, giáo trình phục vụ học tập (không bao gồm tài liệu tham
khảo), do cơ sở đào tạo cung cấp. Mức thanh toán tối đa tiền tài liệu cho một
khoá đào tạo như sau:
Đào tạo Đại học
bằng 04 tháng mức lương tối thiểu;
Đào tạo Trung
cấp bằng 02 tháng mức lương tối thiểu.
2. Đối với đối
tượng tạo nguồn khác:
Được trợ cấp
tiền học phí nộp cho cơ sở đào tạo.
Điều 13. Chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử
đi học đại học
Căn cứ vào Điều
6, Điều 10 của Quy định này và Quy chế chi tiêu nội bộ, Thủ trưởng cơ quan quản
lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức (sau khi đã thống nhất với cấp uỷ,
công đoàn cơ sở) quyết định cho người được cử đi học hưởng chế độ hỗ trợ khuyến
khích từ nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Các trường hợp sau đây không được hưởng chế độ hỗ trợ,
khuyến khích
1. Đi học lại,
thi lại thì không được hưởng các khoản trợ cấp trong thời gian học lại, thi lại;
2. Không được
công nhận tốt nghiệp đúng với thời gian khoá học, thời gian học tập kéo dài (do
nguyên nhân chủ quan) thì không được hưởng khoản trợ cấp sau khi tốt nghiệp; đồng
thời tuỳ theo từng trường hợp có thể xem xét bồi thường toàn bộ hoặc một phần
các khoản trợ cấp đã nhận.
Chương IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 15. Quy trình xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Trước ngày
01 tháng 10 hàng năm, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) của đơn vị mình, gồm: đào tạo đại
học, sau đại học, lý luận chính trị, bồi dưỡng quản lý nhà nước theo ngạch,
chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học gửi Sở Nội vụ.
2. Sở Nội vụ
có trách nhiệm tổng hợp, thẩm định và phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trình UBND tỉnh phê
duyệt; phối hợp với các ngành có liên quan và các cơ sở đào tạo trong và ngoài
tỉnh tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt.
3. Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí dự toán
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo dự toán
đề nghị của Sở Nội vụ.
4. Trên cơ sở
kế hoạch được phê duyệt, Sở Nội thông báo chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng đến các
cơ quan, đơn vị.
5. Quy trình
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của
các cơ quan Đảng, đoàn thể do Ban Tổ chức Tỉnh uỷ hướng dẫn.
Điều 16. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
Việc quyết định
cử cán bộ, công chức, viên chức đi học thực hiện theo phân công, phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi học
1. Lập hồ sơ
đối với cán bộ, công chức, viên chức đề nghị cử đi học Sau Đại học gửi Ban Tổ
chức Tỉnh uỷ (đối với cán bộ thuộc cơ quan Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Nhà nước):
a) Đơn cam kết
phục vụ lâu dài của cá nhân, có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi đang công
tác;
b) Văn bản đề
nghị của cơ quan và xác nhận về vị trí công tác sau khi tốt nghiệp;
c) Thông báo
trúng tuyển hoặc giấy báo nhập học của cơ sở đào tạo.
2. Lập thủ tục
thanh toán như sau:
a) Định kỳ
năm hai lần lập thủ tục đề nghị thanh toán gửi Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (cán bộ thuộc
cơ quan Đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan
Nhà nước) đối với các trường hợp được cử đi học từ nguồn kinh phí đào tạo của tỉnh
thực hiện theo các nội dung quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
b) Thanh toán
từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
học theo các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này.
c) Các trường
hợp cán bộ, công chức cấp xã được UBND cấp huyện cử đi học từ nguồn kinh phí
đào tạo của ngân sách tỉnh phân bổ cho ngân sách cấp huyện thực hiện theo nội
dung quy định tại khoản 3 , Điều 5 của Quy định này do UBND cấp huyện thanh
toán, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện theo niên độ năm ngân sách.
3. Thành lập
Hội đồng và quy trình xét, thu hồi chi phí đào tạo theo quy định hiện hành (nếu
có các trường hợp được cử đi học vi phạm theo khoản 2, Điều 7 và khoản 2, Điều
8 của Quy định này);
Điều 18. Lập danh mục ngành nghề đào tạo và ngành nghề thu
hút
Giao cho Sở Nội
vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học - công
nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các ngành có liên quan có trách nhiệm
thực hiện định kỳ hai năm một lần:
1. Lập danh mục
ngành nghề đào tạo đại học tại chức, từ xa tại tỉnh; đào tạo sau Đại học và
ngành nghề đào tạo theo chế độ cử tuyển theo quy định tại Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các
cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân;
2. Lập danh mục
ngành nghề cần thu hút theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học -
công nghệ của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương V
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGƯỜI
CÓ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CAO VÀ CHẾ ĐỘ BỒI THƯỜNG
Điều 19. Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao
về công tác tại tỉnh
Những người
có học hàm, học vị có trình độ chuyên môn cao, có năng lực thực tiễn không quá
50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ; sinh viên tốt nghiệp Đại học loại giỏi
hoặc có trình độ Thạc sĩ ở những ngành nghề tỉnh có nhu cầu, cam kết công tác ổn
định với thời gian ít nhất là 5 năm trở lên được hưởng chính sách thu hút một lần:
a) Tiến sĩ;
Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp II: 50 triệu đồng;
b) Thạc sĩ;
Bác sĩ, Dược sĩ chuyên khoa cấp I: 20 triệu đồng;
c) Sinh viên
có trình độ Thạc sĩ: 15 triệu đồng;
d) Sinh viên
tốt nghiệp Đại học loại giỏi: 10 triệu đồng.
Điều 20. Chế độ bồi thường
Các trường hợp
hưởng chính sách thu hút mà chưa hết thời gian yêu cầu phục vụ, tự ý bỏ việc hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải bồi thường chi phí theo quy định tại
Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của Chính phủ và Thông tư số
130/2005/TT-BNV ngày 7/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 54/2005/NĐ-CP về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường
chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Cán bộ, công
chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
cử đi học trước ngày quyết định này có hiệu lực (hiện đang trong thời gian của
khoá học); nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 6 của Quy định này thì
được áp dụng hưởng chế độ trợ cấp được cử đi học kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009.
Điều 22. Thủ trưởng các
sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển
khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo nội dung tại Quy định này; hàng
năm, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
mình gửi về Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 12.
Điều 23. Sở Tài chính
có trách nhiệm bố trí ngân sách chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng hàng năm;
thực hiện cấp phát, kiểm tra và tổng hợp quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
kịp thời theo quy định.
Điều 24. Các cơ quan
Trung ương đóng tại địa phương, các đơn vị doanh nghiệp, công ty cổ phần hoạt động
trên địa bàn tỉnh có thể vận dụng các nội dung của Quy định này để áp dụng khi
cử cán bộ của đơn vị đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 25. Các cơ quan,
đơn vị trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phản ánh bằng
văn bản thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét./.