QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2008/QĐ-UBND ngày 25/8 /2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc
và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo; thực hiện các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa
bàn;
c) Dự thảo quy định
tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố
thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, Chi cục và đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản
quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở
có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ
thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có
thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân cấp huyện trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
cấp huyện đã được phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định
nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế không sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất;
đ) Thực hiện việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với
đất theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện
đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất,
lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất;
lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông
tin đất đai của tỉnh;
h) Chủ trì xác định
giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ
ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức
thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
i) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của
pháp luật;
k) Tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử
dụng đất;
l) Tổ chức, quản lý hoạt
động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất
và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau
khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định
các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các
lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện
việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước,
các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa,
phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ
sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực
hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp
luật; kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện
công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước
trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước
do địa phương đầu tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình
khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra
việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối
hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa
phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên
khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề
án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia
xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho
phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản
trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định
báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra, giám sát
hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện
trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, thống kê các nguồn thải,
loại chất thải và lượng phát thải; kiểm tra, xác định khu vực môi trường bị ô
nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra, việc thực hiện các
biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng, đánh giá, cảnh báo và dự báo nguy cơ sự
cố môi trường trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn
lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra
theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp,
gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp
giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề
án bảo vệ môi trường, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá
tác động môi trường sau khi được phê duyệt và triển khai các dự án đầu tư;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ
chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường
liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Tổ chức thực hiện các dự án về bảo tồn thiên
nhiên, đa dạng sinh học, các vùng đất ngập nước thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
e) Hướng dẫn xây dựng
và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật;
thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện
các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu
phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán
chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh;
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương
(nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ
văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ
sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của
công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn
chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo
vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn của Trung ương trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo
tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người
và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất
và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản
đồ:
a) Xác nhận đăng ký;
thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn
và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc
triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất
lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ
thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ,
cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức
thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo
đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu
nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính,
hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích
chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất
bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót
về kỹ thuật.
10. Về quản lý tổng
hợp biển và hải đảo:
a) Tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích và bảo đảm quyền cư
trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ
chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường biển;
b) Chủ trì hoặc tham
gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ và các dự án đầu tư
công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên biển
và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch quản lý tổng hợp vùng
duyên hải của địa phương sau khi được phê duyệt;
d) Chủ trì giải quyết
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài
nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa bàn địa phương;
đ) Chủ trì, tham gia với
các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển,
hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo ở
địa phương;
e) Tổ chức thực hiện
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và khai
thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven biển và hải đảo liên
quan đến địa phương.
11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
14. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
hoặc phân cấp, ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối
quan hệ công tác của Văn phòng Sở, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Chi cục và
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
18. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống
kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở.
c) Phó Giám đốc là người
giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền
điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám
đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
+ Văn phòng;
+ Thanh tra;
+ Phòng Khoáng sản;
+ Phòng Đất đai;
+ Phòng Nước, Khí tượng
thủy văn, Biển và Hải đảo.
b) Chi cục quản lý
chuyên ngành:
Chi cục Bảo vệ môi trường;
Chi cục Bảo vệ môi trường
Quảng Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
+ Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất;
+ Trung tâm Thông tin
Tài nguyên và Môi trường;
+ Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường;
+ Trung tâm Quan trắc
và phân tích môi trường;
+ Trung tâm Phát triển
quỹ đất.
Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương do Giám đốc Sở
quyết định. Riêng Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có sự thoả thuận của
Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc và tương đương
các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
3.1 Biên chế hành
chính là biên chế các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc
Sở do Giám đốc Sở phân bổ trong tổng biên chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh giao.
3.2 Biên chế sự nghiệp:
- Đối với các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động; Giám đốc Sở quyết định phân bổ biên
chế trong tổng số chỉ tiêu biên chế được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh định mức
cho Sở.
- Đối với các đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
phương án tổ chức và biên chế trình Giám đốc Sở phê duyệt và triển khai thực hiện.
3.3 Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật liên
quan ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo; Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của các tổ chức chuyên môn giúp việc và các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan thống nhất nội dung, gửi Giám đốc Sở Tư pháp
thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.