ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2799/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 21 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2005, năm 2009, năm 2013;
Căn cứ các Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010, số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 và số
65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số
39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 3322/QĐ-UBND
ngày 04/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ;
Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 297/TTr-BTĐKT ngày 07/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 06/02/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 3. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, thủ trưởng ban, ngành của
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan Trung
ương đóng tại địa phương, các doanh nghiệp thuộc khối thi đua của tỉnh và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT Trung ương;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Lưu VT, NC
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 11 năm
2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lề lối làm việc và mối quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Bình
(gọi tắt là Hội đồng).
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, biểu quyết theo đa số. Kết quả công việc đã
quyết nghị tại kỳ họp của Hội đồng được tổng hợp báo cáo
và trình Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chức
năng của Hội đồng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
là cơ quan tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
1. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
Phát động các phong trào thi đua theo
thẩm quyền;
Kiểm tra, giám sát các phong trào thi
đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
Tặng các danh hiệu thi đua và các
hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
ngành, các cấp trong tỉnh.
Điều 5. Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh là Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, trực tiếp tham mưu Thường trực Hội đồng và Hội đồng
các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Chương III
THÀNH PHẦN, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 6. Thành phần
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm:
1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
2. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
là Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ.
3. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh.
4. Các ủy viên:
- Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Trưởng ban Dân
vận Tỉnh ủy;
- Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh;
- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Giám đốc Công an tỉnh;
- Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng
- Sở Nội vụ.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng
Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo chung mọi hoạt động của Hội đồng,
chủ trì và kết luận các cuộc họp của Hội đồng, giải quyết
các mối quan hệ công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương, các cơ quan Trung ương và các địa phương bạn.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
giúp Chủ tịch Hội đồng hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; nội dung công tác
mà Hội đồng đã thông qua; tổ chức kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen
thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị cơ sở; quản lý điều hành hoạt động của
Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua Khen thưởng
- Sở Nội vụ) theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công; ký các văn bản của Hội
đồng và giải quyết các công việc khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo việc
tuyên truyền, động viên các thành viên của mình và tham gia với các cơ quan chức
năng tuyên truyền động viên nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong
trào thi đua; giám sát việc thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo
và tổ chức việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng là công
nhân, viên chức, lao động trong tỉnh.
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các ủy viên Hội đồng
Các ủy viên Hội đồng chịu trách nhiệm
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác thi đua khen thưởng thuộc phạm vi ngành,
cơ quan, đoàn thể mình phụ trách và theo dõi cụm hoặc khối thi đua, ngoài ra
còn có một số nhiệm vụ sau:
1. Ủy viên Hội đồng là Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc quản lý chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng theo
quy định hiện hành của Nhà nước; chỉ đạo việc trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành các chính sách, chế độ và kế hoạch chỉ đạo
công tác thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
Hội đồng đã nhất trí đề nghị hoặc ủy quyền đề nghị.
2. Ủy viên Hội đồng là Trưởng Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy phụ trách công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua,
những sáng kiến, kinh nghiệm trong tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua; tuyên
truyền giới thiệu, hướng dẫn việc học tập và làm theo các điển hình tiên tiến
trong tỉnh.
3. Ủy viên Hội đồng là Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy phụ trách việc chỉ đạo thực hiện các chính sách,
chế độ về đào tạo, bồi dưỡng, đề nghị, đề bạt những cá nhân tiêu biểu trong phong
trào thi đua.
4. Ủy viên Hội đồng là Trưởng Ban Dân
vận Tỉnh ủy phối hợp tổ chức vận động quần chúng tham gia
các phong trào thi đua; phối hợp đề xuất chủ trương, chính
sách nhằm thúc đẩy các phong trào thi đua trong tỉnh.
5. Ủy viên Hội đồng là Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp chỉ đạo công
tác thi đua, khen thưởng trong khối quân sự quốc phòng địa phương.
6. Ủy viên Hội đồng là Giám đốc Công
an tỉnh phối hợp và chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng
trong phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc" và trong lực lượng
công an.
7. Ủy viên Hội đồng là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, chỉ đạo và giúp
Hội đồng trong việc đánh giá kết quả và đề nghị khen thưởng thành tích thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
8. Ủy viên Hội đồng là Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, chỉ đạo, củng cố Hội đồng sáng kiến, sáng chế;
thẩm định, quản lý việc khen thưởng sáng kiến, sáng chế, đề tài nghiên cứu khoa
học ở các cấp, các ngành, giúp Hội đồng có thêm cơ sở trong việc xét duyệt và đề
nghị khen thưởng.
9. Ủy viên Hội đồng là Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh tham gia quản lý và giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc phạm vi tổ chức Hội Cựu chiến binh trong tỉnh.
10. Ủy viên Hội đồng là Chủ tịch Hội
Nông dân tỉnh tham gia quản lý và giám sát việc thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng thuộc phạm vi tổ chức Hội Nông dân trong tỉnh.
11. Ủy viên Hội đồng là Chủ tịch Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia quản lý và giám sát việc thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng thuộc phạm vi tổ chức Hội Phụ nữ trong tỉnh.
12. Thành viên Hội đồng là Bí thư Tỉnh
đoàn tham gia quản lý và giám sát việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
thuộc phạm vi tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong tỉnh.
13. Ủy viên Hội đồng là Phó Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ làm thư
ký Hội đồng, chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng theo chương trình, kế hoạch của Hội đồng đề ra; thường trực giải
quyết các kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và cá nhân về thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Các thành viên của Hội đồng sử dụng bộ máy của
cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng đã được
phân công.
Điều 11. Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi ngành,
cơ quan, đoàn thể, địa phương mà mình phụ trách, tham dự đầy đủ các cuộc họp của
Hội đồng và thực hiện đúng chương trình hoạt động của Hội đồng đã đề ra. Trong
trường hợp không thể tham dự, các thành viên gửi ý kiến bằng văn bản tới cuộc họp
Hội đồng; Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng phải thông báo kịp thời các hoạt động
của Hội đồng đến từng thành viên.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thường trực, giúp việc cho Hội đồng
Ban Thi đua Khen thưởng - Sở Nội vụ
là cơ quan thường trực, giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động của Hội
đồng;
2. Tham mưu xây dựng nội dung chương
trình, kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng cho từng thời
kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh đề ra;
3. Tham mưu tổ chức các phong trào
thi đua; tuyên truyền phổ biến nhân rộng điển hình tiên tiến; kiểm tra, đôn đốc
các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;
4. Chuẩn bị nội dung, chương trình
các cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng quyết định. Nội dung, chương
trình cuộc họp phải được gửi tới Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng chậm nhất là 5 ngày trước khi Hội đồng
họp, trừ trường hợp bất thường;
Trường hợp đột
xuất, không họp Hội đồng được, Cơ quan Thường trực Hội đồng gửi hồ sơ đến từng
thành viên Hội đồng. Chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày phát hành văn bản, các thành viên Hội đồng có trách nhiệm xem xét
và trả lời bằng văn bản gửi đến cơ quan Thường trực Hội đồng
để tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng quyết định;
5. Tổng hợp báo cáo tình hình kết quả
hoạt động thi đua, khen thưởng; trình Hội đồng xét duyệt, đề nghị khen thưởng
thường xuyên hàng năm, gồm: Cờ thi đua của tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cho các đơn vị được bình xét qua các cụm, khối thi đua của tỉnh
hoặc dẫn đầu một số lĩnh vực của tỉnh, danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và
khen thưởng cấp nhà nước;
6. Thẩm định, kiểm tra trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và những trường hợp đề nghị các bộ, ban, ngành, đoàn
thể Trung ương khen thưởng và cùng chịu trách nhiệm về nội dung trình của mình
trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề
nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố; của các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp, các đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn;
7. Được Hội đồng ủy quyền xét duyệt,
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo
chuyên đề;
8. Chuẩn bị nội dung, tổng hợp báo cáo và dự thảo thông báo nội dung các cuộc họp đã được Chủ tịch Hội
đồng kết luận; tham mưu tổng kết phong trào thi đua hàng năm,
tổ chức Đại hội thi đua yêu nước 5 năm;
9. Dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi nhận được văn bản của Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến hiệp y khen thưởng.
10. Tham gia giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của công dân trong công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp
tỉnh phải giải quyết;
11. Xây dựng, quản lý, sử dụng quỹ
khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen
thưởng theo quy định của pháp luật; lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng;
12. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết
và dự trù kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Chương IV
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 13. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần để xét duyệt,
đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua theo thẩm quyền; kiểm điểm, đánh giá
phong trào thi đua, công tác khen thưởng; cho ý kiến giải quyết các công việc
trong hoạt động của Hội đồng và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho thời gian tiếp
theo. Tùy theo nội dung từng kỳ họp, Chủ tịch Hội đồng mời thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham dự.
Tùy theo yêu cầu tình hình và nhiệm vụ
thi đua khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý kiến của từng thành
viên Hội đồng thông qua trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Các thành viên của
Hội đồng nêu các kiến nghị, đóng góp
ý kiến cho Hội đồng qua Cơ quan Thường trực Hội đồng.
Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ
tịch Hội đồng quyết định.
Điều 14. Quy định
về kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng:
Khi xét danh hiệu "Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và danh hiệu
vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
dân”... phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu và có tỷ lệ phiếu bầu từ
90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng
vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
Khi xét các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước bao gồm Huân chương các loại, các hạng, Bằng khen của Thủ tướng, Cờ
thi đua của Chính phủ phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu và có tỷ lệ
phiếu bầu từ 80% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên
Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
Điều 15. Quan hệ với Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố,
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các doanh nghiệp, các cơ quan thuộc bộ, ngành
Trung ương trên địa bàn tỉnh là quan hệ chỉ đạo của cấp trên đối với cấp dưới.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng và định
kỳ báo cáo với Hội đồng (qua Ban Thi đua Khen thưởng - Sở
Nội vụ) về tình hình kết quả, những đề xuất, kiến nghị nhằm thúc đẩy công tác
thi đua, khen thưởng theo định kỳ 6 tháng, cả năm và đột xuất khi có yêu cầu.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh; mọi vi phạm Quy chế, tùy theo tính chất và mức độ đều
bị xử lý theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc hoặc có những vấn đề nảy sinh, Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.