BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2763/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1491/QĐ-BTC
ngày 30 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2403/QĐ-BTC
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2019 - 2020 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2020 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ (để b/c);
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, VP (Hằng - 40b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2020 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2763/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
I. MỤC TIÊU
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đảm
bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020, triển khai đồng bộ và toàn diện từ công tác thể chế, cải
cách thủ tục hành chính đến hiện đại hóa hành chính trên tất cả các lĩnh vực
tài chính góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính.
2. Tiếp tục khẳng định vị trí, vai
trò của Bộ Tài chính trong việc chủ trì, tham mưu giúp Chính phủ triển khai thực
hiện công tác cải cách tài chính công, hướng đến việc xây dựng nền tài chính quốc
gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn định kinh tế vĩ mô, tài
chính - tiền tệ; huy động, quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài
chính trong xã hội hiệu quả, công bằng; bảo đảm tính hiệu quả và hiệu lực của
công tác quản lý, giám sát tài chính.
3. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tạo môi trường kinh doanh
bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời
gian và kinh phí của người dân và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
trong việc tuân thủ thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính; Xây dựng hệ thống
các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch,
vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân
dân và sự phát triển của đất nước.
4. Tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu trong việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính;
xác định rõ kết quả đạt được, những nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị và cá nhân, chủ trì thực hiện, đồng thời bố trí nguồn lực bảo đảm
cho việc thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực,
khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định.
5. Kết quả cải cách hành chính hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính là
cơ sở quan trọng để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, năng lực lãnh
đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và là một trong những
tiêu chí đánh giá, bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân.
II. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể
chế
1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính; Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác
xây dựng pháp luật, đồng thời từng bước đổi mới quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành hoặc chủ trì xây dựng trình
cấp có thẩm quyền ban hành, tăng cường dân chủ, quyền giám sát của nhân dân
trong xây dựng thể chế, chính sách.
1.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật, xem xét, đánh giá về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội
dung được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện
những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp thời xử lý hoặc kiến nghị xử
lý, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật tài chính.
1.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thi
hành pháp luật, chấp hành pháp luật; chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp
luật, tập trung vào các lĩnh vực có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân
và doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật.
1.4. Đảm bảo tiến độ, chất lượng
trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực tài
chính.
1.5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật kịp thời, đặc biệt là các quy định mới ban hành, các quy định
có liên quan trực tiếp đến người dân và doanh nghiệp.
1.6. Thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
2. Cải cách thủ
tục hành chính
2.1. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
thủ tục hành chính trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực tài chính, tiếp tục đưa công tác kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ
Tài chính đi vào nề nếp.
2.2. Rà soát và đề xuất các phương án
cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính, trong đó tập
trung vào nghiên cứu giảm thời gian, giảm hồ sơ, giấy tờ và chi phí thực hiện
thủ tục hành chính liên quan trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp.
2.3. Thực hiện nghiêm túc việc thống
kê, công bố, cập nhật và công khai thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định, kịp
thời, đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa
cho người dân, doanh nghiệp.
2.4. Tiếp nhận, xử lý và trả lời phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc khó khăn trong thực
hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh và đời sống của nhân
dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính.
2.5. Tổ chức thực hiện giải quyết thủ
tục hành chính cho cá nhân, tổ chức đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả; triển khai,
vận hành hoạt động Bộ phận Một cửa của Bộ Tài chính ổn định, chuyên nghiệp.
2.6. Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp cải cách thủ tục hành chính nhằm cải thiện các chỉ số thuộc lĩnh vực tài
chính trong đánh giá xếp hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam (nâng bậc xếp
hạng của Việt Nam về chỉ số nộp thuế và chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới).
2.7 Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực tài chính, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp.
2.8. Nghiên cứu, đề xuất cắt giảm,
đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ về
chế độ báo cáo định kỳ.
2.9. Thực hiện khảo sát, đo lường sự
hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan nhà nước;
Tích cực hỗ trợ, giải đáp vướng mắc về chính sách, thủ tục hành chính cho người
dân, doanh nghiệp.
2.10. Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính nhằm đánh giá tình hình giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và kịp thời chấn chỉnh, nâng cao
vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành
chính.
3. Cải cách tổ
chức bộ máy
3.1. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, đảm bảo thực hiện có hiệu quả nguyên tắc quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực, một việc chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện
và chịu trách nhiệm chính, các cơ quan, tổ chức khác phối hợp.
3.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại, tinh
gọn đầu mối bên trong tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
3.3. Rà soát và thực hiện đúng quy định
về cơ cấu số lượng lãnh đạo và quy định về sử dụng biên chế hành chính tại các
đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
3.4. Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ Tài chính.
4. Xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức
4.1. Tiếp tục triển khai Đề án vị trí
việc làm đối với công chức thuộc Bộ Tài chính đảm bảo hiệu quả, hợp lý.
4.2. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức; Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ,
công chức, viên chức; Tăng cường trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo
đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính.
4.3. Kiểm soát chặt chẽ công tác tuyển
dụng công chức, viên chức tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; Tiếp tục, đẩy mạnh
tổ chức triển khai thực hiện công tác luân chuyển, luân phiên, chuyển đổi vị
trí công tác, điều động công chức, viên chức của Bộ Tài chính; Rà soát, thực hiện
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các vị trí lãnh đạo tại các đơn vị thuộc Bộ
đảm bảo đúng quy trình, quy định.
4.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức; Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức; Triển khai các quy định về thi nâng ngạch công chức; thi và
xét thăng hạng viên chức.
4.5. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ nhằm kịp thời phát hiện, chấn
chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm, đảm bảo công tác cán bộ được thực hiện đúng
quy định của pháp luật.
5. Cải cách tài
chính công
5.1. Nâng cao hiệu quả huy động nguồn
lực tài chính; Rà soát chính sách thuế, phí, lệ phí, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với định hướng phát triển kinh tế; Quản lý chặt chẽ nguồn thu ngân
sách nhà nước từ thuế, mở rộng cơ sở thuế nội địa; Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, chống thất thu ngân sách nhà nước.
5.2. Nâng cao hiệu quả phân bổ và sử
dụng các nguồn lực tài chính; Thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước tập trung, sử
dụng hiệu quả; Thực hiện cơ cấu chi ngân sách nhà nước vững chắc theo hướng điều
chỉnh giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển;
Cải cách quản lý ngân quỹ nhà nước an toàn, hiệu quả; Đề
xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công.
5.3. Thực hiện đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 về công khai ngân sách nhà nước; đa dạng hóa các hình thức công khai ngân sách nhà nước; Hướng
dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước của các địa
phương.
5.4. Đổi mới cơ chế tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính doanh nghiệp,
thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.
5.5. Phát triển đồng bộ thị trường
tài chính và dịch vụ tài chính: thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, hoạt
động hiệu quả; thị trường bảo hiểm lành mạnh, an toàn; đồng bộ thị trường dịch
vụ kế toán, kiểm toán; nâng cao năng lực hoạt động thẩm định giá của Việt Nam;
thị trường trái phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh đi đôi với tái cấu trúc
thị trường tài chính.
5.6. Đẩy mạnh hoạt động hợp tác và chủ
động hội nhập quốc tế về tài chính; Tăng cường theo dõi, giám sát thực hiện quá
trình hội nhập; Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện tốt vai trò Chủ tịch ASEAN
2020.
5.7. Nâng cao năng lực và hiệu quả
giám sát và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia; Giám sát an toàn về nợ công, nợ
quốc gia, nợ Chính phủ; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay về
cho vay lại; Xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia 5 năm giai đoạn 2021-2025.
5.8. Tăng cường công tác quản lý tài
sản công; Hoàn thiện các văn bản quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công chuyên dùng và Đề án sử dụng
tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết.
5.9. Nâng cao hiệu quả cải cách tài
chính công nội ngành tài chính.
6. Hiện đại hóa
hành chính
6.1. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành của Bộ Tài chính; Xây dựng, triển khai Trung
tâm chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính; Triển khai phần mềm quản lý văn bản điều
hành (eDocTC); Xây dựng hệ thống quản lý cán bộ Bộ Tài chính theo mô hình tập
trung.
6.2. Tiếp tục đánh giá hiệu quả, đề
xuất xây dựng và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với
các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính; Xây dựng Cổng dịch
vụ công của Bộ Tài chính đáp ứng yêu cầu.
6.3. Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
thông tin đối với chế độ báo cáo định kỳ đảm bảo yêu cầu kết nối với Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia.
6.4. Triển khai Phần mềm ứng dụng của
các Hệ thống thông tin Một cửa điện tử để ứng dụng tại Bộ phận Một cửa của Bộ
Tài chính.
6.5. Tiếp tục triển khai Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
6.6. Hiện đại hóa lĩnh vực thuế: Tiếp tục mở rộng triển khai
các dịch vụ: Khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử, nộp thuế điện tử đối với hoạt động
cho thuê nhà, nộp thuế điện tử lệ phí trước bạ, thuế TNCN đối với hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
6.7. Hiện đại hóa lĩnh vực hải quan:
Vận hành ổn định và nâng cao hiệu quả Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS;
Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN.
6.8. Hiện đại hóa lĩnh vực quản lý
công sản, quản lý giá, quản lý bảo hiểm: Nâng cấp Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công; Triển khai dự án "Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá giai đoạn
2"; Tiếp tục triển khai các giai đoạn thực hiện đối với dự án “Hệ thống
thông tin quản lý và giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm”; Triển khai ứng dụng
phần mềm quản lý nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
6.9. Triển khai chuyển đổi việc xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
sang tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015.
7. Công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính
7.1. Triển khai thực hiện Đề án xác định
chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7.2. Đánh giá, xác định chỉ số cải
cách hành chính năm 2019 của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
7.3. Tổng kết tình hình và kết quả
triển khai Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
7.4. Thực hiện các hoạt động tuyên
truyền công tác cải cách hành chính của Bộ Tài chính đảm bảo hiệu quả.
7.5. Kiểm tra việc thực hiện công tác
cải cách hành chính nhằm đánh giá khách quan, toàn diện tình hình, kết quả thực
hiện công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính; nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm của công chức,
viên chức, tạo chuyển biến về kỷ luật, kỷ cương hành chính của người đứng đầu,
đội ngũ công chức, viên chức trong thực hiện công vụ
III. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI NHIỆM VỤ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế
hoạch)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các đơn vị
1.1. Căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ tại
Kế hoạch này, ban hành kế hoạch chi tiết để triển khai công tác cải cách hành
chính có hiệu quả tại đơn vị trước ngày 31/01/2020.
1.2. Phân công Lãnh đạo đơn vị và cán
bộ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhằm tổ chức triển khai và phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao
chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
1.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể của đơn vị theo phân công tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
1.4. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm
tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp
trình Bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định (báo cáo quý I: trước ngày
10/3; báo cáo 6 tháng đầu năm: trước ngày 10/6; báo cáo quý III: trước ngày
10/9 và báo cáo năm: trước ngày 05/12) và thực hiện các báo cáo đột xuất theo
yêu cầu phát sinh nhiệm vụ.
1.5. Sử dụng kết quả thực hiện cải
cách hành chính làm tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bình xét
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cuối năm cho công chức, viên chức thuộc
đơn vị mình.
2. Trách nhiệm
của Văn phòng Bộ
2.1. Là đơn vị đầu mối theo dõi, đôn
đốc các đơn vị thuộc Bộ về việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính được
giao tại Kế hoạch này; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
2.2. Chủ động nghiên cứu, đề xuất những
giải pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ
Tài chính.
2.3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổng hợp trình Bộ
báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về công tác cải cách hành chính của Bộ Tài
chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ,
Bộ Nội vụ và các cơ quan cấp trên theo quy định.
2.4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính, đánh giá, chấm điểm chỉ số cải
cách hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ.
3. Trách nhiệm
của Vụ Hợp tác quốc tế
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ chủ động huy động, tìm kiếm
các nguồn tài trợ quốc tế, các chương trình hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế
để hỗ trợ thực hiện các nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính năm
2020 của Bộ Tài chính.
4. Trách nhiệm
của Cục Kế hoạch - Tài chính
Trên cơ sở kinh phí được cấp có thẩm
quyền giao, thực hiện phân bổ, báo cáo Bộ phê duyệt về việc giao dự toán cho
các đơn vị thuộc Bộ để triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính của Bộ Tài chính
năm 2020 theo quy định./.