ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
276/2006/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 08 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ,
VIÊN CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG KHU VỰC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức; các Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ,
116/2003/NĐ-CP, 112/2004/NĐ-CP,171/2004/NĐ-CP, 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ và
các Thông tư số 89/2003/TT-BNV, số 10/2004/TT-BNV, số 03/2005/TT-BNV và số
74/2005/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TU ngày 30/9/1998 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải
Phòng về Quy chế quản lý tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ; Quyết định số
215/QĐ-TU ngày 23/7/2001 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung quy định tại Quyết định số 711/QĐ-TU;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định về quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương khu vực sự nghiệp nhà nước tại
thành phố Hải Phòng.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành và thay thế các nội dung liên quan đến việc quản lý các đơn vị sự
nghiệp tại Quyết định số 468/QĐ-UB ngày 26/3/1999 và Quyết định số 513 /QĐ-UB
ngày 21/3/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân cấp quản lý công tác
tổ chức bộ máy, cán bộ và biên chế- tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp
nhà nước, thành phố Hải Phòng.
Điều 3.
Các ông, (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT-HĐND TP;
- CT và các PCT - UBND TP;
- Ban TCTU, KTTU;
- Như điều 3;
- Lưu: VP UBND TP, Sở NV.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ HAI PHÒNG
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, VIÊN CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG
KHU VỰC SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC, TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 276/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02
năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 1. Về
quản lý tổ chức bộ máy
1. Phê duyệt đề án tổng thể về sắp
xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp nhà nước của thành phố.
2. Quyết định việc thành lập, hợp
nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, xếp hạng, thay đổi cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố và trực thuộc các sở.
3. Thể chế hóa về mặt nhà nước
quyết định của Ban Thường vụ Thành ủy đối với các đơn vị sự nghiệp trọng yếu.
Điều 2. Về
quản lý biên chế
1. Xây dựng đề án về tổng biên
chế sự nghiệp nhà nước hàng năm, trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định
và báo cáo Bộ Nội vụ.
2. Quyết định giao biên chế hàng
năm cho các đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
3. Phê duyệt biên chế của các
đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
4. Ra văn bản bãi bỏ các quyết định
của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc thành phố về quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp trái với quy định của
pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Về
quản lý cán bộ, viên chức và tiền lương
1. Quyết định các nội dung về quản
lý cán bộ (gồm: tạo nguồn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật) đối với chức danh người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố thành lập, (trừ chức
danh hiệu trưởng trường trung học phổ thông và giám đốc trung tâm y tế quận,
huyện, thị xã).
2. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và xin ý kiến Bộ Nội vụ trước khi quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức ngạch tương đương chuyên viên
cao cấp.
3. Ra văn bản bãi bỏ quyết định
của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc thành phố về công tác cán bộ, viên chức và tiền lương trái với quy định của
pháp luật và quy định của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Điều 4. Về
quản lý tổ chức bộ máy
1. Tham mưu để Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu ở điều 1, bao gồm: thẩm định,
tổng hợp các đề xuất về tổ chức bộ máy của giám đốc sở, thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố để trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định, hoặc dự thảo các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố trình cấp có
thẩm quyền quyết định; thể chế hóa các nghị quyết hoặc quyết định của Thành ủy
bằng quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và tổ chức thực hiện quyết định
đó.
2. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố để huỷ bỏ quyết định của người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc thành phố về tổ chức bộ máy đơn vị sự nghiệp
trái với quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Về
quản lý biên chế
1. Chủ trì cùng các sở liên quan
tham mưu để Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu ở
điều 2.
2. Tham mưu để Ủy ban nhân dân
thành phố giao biên chế cho các đơn vị sự nghiệp mới thành lập, hoặc điều chỉnh
biên chế nếu đơn vị có sự thay đổi về nhiệm vụ giữa 2 kỳ họp Hội đồng nhân dân
thành phố.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện
biên chế khu vực sự nghiệp nhà nước báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Nội
vụ theo quy định.
4. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố huỷ bỏ quyết định của người đứng đầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
về quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp trái với quy định của pháp luật và quy định
của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 6. Về
quản lý cán bộ-viên chức và tiền lương
1. Tham mưu để Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn nêu ở điều 3, bao gồm: nghiên cứu,
thẩm định, tổng hợp đề xuất của giám đốc các sở, ban, ngành, thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố; dự thảo các văn bản trình Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định và tổ chức thực hiện.
2. Tổng hợp qui hoạch đội ngũ
cán bộ diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ-viên chức; thẩm định đề xuất của các đơn vị, hoặc xây dựng
các chế độ chính sách của địa phương đối với cán bộ-viên chức trình Ủy ban nhân
dân thành phố hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện .
3. Ký hợp đồng với người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban nhân dân
thành phố và Bệnh viện Việt Tiệp, Viện Quy hoạch.
4. Thẩm định và công nhận kết quả
tuyển dụng, xếp ngạch và xếp lương viên chức được tuyển dụng theo đề nghị của
các Hội đồng tuyển dụng viên chức.
5. Quyết định tuyển dụng, nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với viên chức xếp ngạch tương đương chuyên viên chính.
6. Quyết định xếp lương, nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với chức danh người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân
thành phố thành lập, xếp ngạch tương đương chuyên viên chính trở xuống theo đề
nghị của các đơn vị.
7. Quyết định xếp ngạch, chuyển
ngạch, nâng ngạch, thẩm định việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức
xếp ngạch tương đương chuyên viên chính trở xuống.
8. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố huỷ bỏ quyết định của người đứng đầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
về tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức và chính sách tiền lương trái với quy
định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Về
công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao của người đứng đầu các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trong công tác tổ chức bộ máy, biên chế, viên
chức và tiền lương đơn vị sự nghiệp; nếu phát hiện có vi phạm, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố để xử lý.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
GIÁM ĐỐC SỞ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG SỞ (GỌI CHUNG LÀ SỞ)
Điều 8. Về
quản lý tổ chức bộ máy
1. Xây dựng đề án tổng thể về sắp
xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp của ngành; thẩm định đề án tổ chức bộ máy các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc, để Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định.
2. Tham gia để Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập, giải thể đơn
vị sự nghiệp do ngành quản lý về chuyên môn nghiệp vụ, thuộc quyền quyết định của
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
3. Cho phép thành lập các tổ chức
sự nghiệp ngoài công lập theo thẩm quyền.
Điều 9. Về
quản lý biên chế
1. Phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc lập kế hoạch biên chế hàng năm theo
quy định.
2. Tổng hợp kế hoạch biên chế của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (riêng ngành giáo dục-đào tạo và ngành y tế tổng
hợp theo ngành).
3. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 10. Về
quản lý cán bộ-viên chức và tiền lương
1. Thẩm định và tổng hợp quy hoạch
đội ngũ cán bộ quản lý các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đề xuất phương án người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc; giúp cấp trên quản lý chức danh người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp theo các nội dung chính sau: xây dựng qui hoạch, đào tạo bồi
dưỡng, nhận xét đánh giá, quản lý hồ sơ, đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách; kiểm tra và giải quyết khiếu nại
tố cáo về cán bộ.
2. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển công tác, thực hiện khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh cấp phó của
người đứng đầu ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ bệnh viện Việt Tiệp và Viện
Quy hoạch). Riêng Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Y tế còn thực
hiện các công việc nêu trên đối với chức danh Hiệu trưởng trường trung học phổ
thông và Giám đốc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã.
3. Ký hợp đồng làm việc với viên
chức sau khi được bổ nhiệm giữ chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tuyển dụng viên chức cho đơn vị, trên cơ sở
biên chế, cơ cấu viên chức được duyệt; hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức của đơn vị.
5. Thanh tra, kiểm tra công tác
cán bộ, viên chức và tiền lương của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Chương IV
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 11. Về
quản lý tổ chức bộ máy
1. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể, xếp hạng, thay đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc không có nguồn thu hoặc có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, sau khi có văn bản nhất trí của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở
quản lý ngành chuyên môn .
2. Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
3. Quyết định xếp hạng các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc theo quy định của cấp có thẩm quyền.
4. Cho phép thành lập các tổ chức
sự nghiệp ngoài công lập theo thẩm quyền.
Điều 12. Về
quản lý biên chế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc lập kế hoạch biên chế của đơn vị sự nghiệp trực thuộc .
2. Tổng hợp kế hoạch biên chế của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc báo cáo Sở Nội vụ để trình Ủy ban nhân dân
thành phố; riêng biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế đồng gửi báo cáo về Sở
Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế để tổng hợp theo ngành.
3. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được
Uỷ ban nhân dân thành phố giao và phê duyệt, thông báo chỉ tiêu biên chế cho
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để thực hiện.
4. Quyết định chỉ tiêu biên chế
các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên để
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 13. Về
quản lý cán bộ - viên chức và tiền lương
1. Sau khi có nghị quyết của Ban
thường vụ cấp ủy cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã ra quyết
định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển
công tác; đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật; thực hiện chế độ,
chính sách; cử đi học tập, bồi dưỡng đối với các chức danh người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Ký hợp đồng làm việc với viên
chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Tổ chức tuyển dụng theo quy
chế tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
4. Quyết định việc tiếp nhận,
thuyên chuyển, điều động đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
5. Tổng hợp đề nghị của các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc về nâng bậc lương trước thời hạn và ra quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc xếp ngạch từ tương đương chuyên viên trở xuống
(riêng nâng lương trước thời hạn phải có thoả thuận của Sở Nội vụ trước khi quyết
định).
6. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các qui định của Nhà nước về cán bộ, viên chức và tiền lương ở các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
Chương V
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ TRỰC
THUỘC SỞ
Điều 14. Về
quản lý tổ chức bộ máy
Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các bộ phận cấu thành của đơn vị theo đúng quy định của cấp
có thẩm quyền.
Điều 15. Về
quản lý biên chế
1. Đơn vị sự nghiệp không có nguồn
thu xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt để có căn cứ thực hiện.
3. Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên được quyết định biên chế của đơn vị
để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Về
quản lý cán bộ-viên chức và tiền lương
1. Quyết định việc tuyển dụng,
tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động đối với viên chức thuộc đơn vị theo quy định
của cấp có thẩm quyền.
2. Ký hợp đồng làm việc với viên
chức được tuyển dụng sau khi thi tuyển hoặc xét tuyển làm việc tại đơn vị; ký
quyết định bổ nhiệm vào ngạch sau khi viên chức hoàn thành hợp đồng thử việc.
3. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
viên chức từ ngạch tương đương chuyên viên trở xuống (riêng nâng bậc lương trước
thời hạn phải có thoả thuận của Sở Nội vụ trước khi quyết định).
Đề nghị cấp có thẩm quyền nâng
lương đối với thủ trưởng đơn vị và viên chức xếp ngạch tương đương chuyên viên
chính trở lên.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức đối với viên chức giữ chức vụ từ trưởng, phó các
phòng, khoa và tương đương trở xuống trong đơn vị .
Chương VI
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
Điều 17. Về
quản lý tổ chức bộ máy
Quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể, đổi tên các bộ phận cấu thành đơn vị theo đúng quy định.
Điều 18. Về
quản lý biên chế
1. Các đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu hoặc có thu nhưng chỉ bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên: căn cứ hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và cơ quan có
thẩm quyền, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện,
thị xã để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định việc giao biên
chế của đơn vị.
Khi có biến động về nhiệm
vụ hoặc cơ chế hoạt động, báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã để tổng hợp
trình Uỷ ban nhân dân thành phố điều chỉnh chỉ tiêu biên chế của đơn vị cho phù
hợp.
2. Các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm trình Uỷ bân nhân dân quận, huyện,
thị xã quyết định.
Điều 19. Về
quản lý cán bộ-viên chức và tiền lương
1. Ký hợp đồng làm việc với viên
chức sau khi được chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thông báo kết quả
tuyển dụng và xếp ngạch, xếp lương; ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch sau khi
viên chức hoàn thành hợp đồng thử việc.
2. Quyết định nâng bậc lương thường
xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung và đề nghị Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị
xã quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức từ ngạch tương
đương chuyên viên trở xuống.
Đề nghị cấp có thẩm quyền nâng
lương đối với viên chức là thủ trưởng đơn vị hoặc xếp ngạch tương đương ngạch
chuyên viên chính.
3. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức giữ chức vụ
từ trưởng, phó các phòng, khoa và tương đương trở xuống thuộc đơn vị.
4. Thực hiện chính sách đối với
cán bộ-viên chức thuộc quyền quản lý của đơn vị theo đúng quy định của pháp luật.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quy định này; định kỳ 6 tháng tổng hợp tình hình thực hiện báo
cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 21.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, viên chức và tiền lương
khu vực sự nghiệp nhà nước được khen thưởng theo qui định của Pháp lệnh cán bộ,
công chức.
2. Người có vi phạm qui định
trong quyết định này và các văn bản pháp luật có liên quan, tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường
theo qui định của pháp luật ./.