ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2736/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY KỲ THI TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
1725/2017/QĐ-UBND ngày 26/5/2017 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 292/TTr-SNV ngày 16/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Nội quy kỳ thi tuyển công
chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng thì tuyển công chức cấp xã; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|
NỘI QUY
KỲ THI
TUYỂN CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 2736/QĐ-UBND
ngày 31/7/2017 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Điều 1. Quy định đối với thí sinh tham dự kỳ thi
1. Phải có mặt trước phòng thi đúng giờ
quy định. Trang phục gọn gàng, thể hiện văn minh, lịch sự.
2. Xuất trình Giấy chứng minh nhân dân
hoặc các giấy tờ tùy thân hợp pháp khác (có dán ảnh) để
giám thị phòng thi đối chiếu khi gọi vào phòng thi.
3. Ngồi đúng chỗ theo số báo danh, để
Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân lên mặt bàn để giám thị phòng thi và các thành viên Hội đồng thi kiểm tra.
4. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết,
thước kẻ; không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy
ảnh, máy vi tính, các phương tiện thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).
5. Chỉ sử dụng loại giấy thi được phát
để làm bài thi, không được làm bài thi trên giấy khác. Phải ghi đầy đủ các mục
quy định trong giấy làm bài thi. Mỗi tờ giấy thi phải có
đủ chữ ký của 02 giám thị phòng thi, bài thi không có đủ chữ ký của 02 giám thị
phòng thi được xem là không hợp lệ.
6. Bài thi chỉ được viết bằng một
loại mực có màu xanh hoặc màu đen. Không được sử dụng các loại mực màu khác,
mực nhũ, mực phản quang, bút chì để làm bài thi.
7. Trừ phần ghi bắt buộc trên trang phách,
thí sinh không được ghi họ tên, chữ ký của thí sinh, chức danh, tên cơ quan,
hoặc các dấu hiệu khác lên bài thi.
8. Giữ trật tự và không được hút
thuốc trong phòng thi.
9. Không được trao đổi với người khác trong thời gian thí, không được trao đổi giấy thi, giấy nháp, không được quay cóp bài thi của thí sinh khác hoặc
có bất kỳ một hành động gian lận nào khác để đạt được kết quả thi tốt hơn.
10. Nếu cần hỏi điều gì, phải hỏi công
khai giám thị phòng thi.
11. Trường hợp
cần viết lại thì gạch chéo hoặc gạch ngang phần đã viết trong bài thi (trừ
trường hợp đề thi có quy định khác).
12. Chỉ được ra ngoài phòng thi sau hơn
một nửa thời gian làm bài và phải được sự đồng ý của giám thị phòng thi. Không giải quyết cho thí sinh ra ngoài phòng thi đối với môn thi
có thời gian dưới 60 phút.
13. Trong thời gian không được ra ngoài
phòng thi theo quy định tại khoản 12 Điều này, thí sinh có đau, ốm bất thường
thì phải báo cáo giám thị phòng thi và giám thị phòng thi phải báo ngay cho
Trưởng ban coi thi xem xét, giải quyết.
14. Ngừng làm bài và nộp bài cho giám thị
phòng thi ngay sau khi giám thị phòng thi tuyên bố hết thời gian làm bài thi.
Phải ghi rõ số tờ, số trang của bài thi đã nộp và ký vào
danh sách nộp bài thi. Trường hợp không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp lại giấy thi.
15. Một số quy
định đối với các môn thi theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính.
Ngoài việc thực hiện đúng các quy định
nêu trên, đối với các môn thi theo hình thức thi trắc nghiệm trên máy tính, các
thí sinh phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Khi vào phòng thi, thí sinh phải tuân
thủ các quy định sau đây:
- Ngồi đúng vị trí do giám thị hướng dẫn;
giữ gìn trật tự phòng thi.
- Thí sinh chỉ được phép sử dụng hệ thống
thi trắc nghiệm trên máy tính; ngoài ra, thí sinh không được sử dụng bất cứ ứng dụng nào khác của máy tính.
- Thí sinh phát hiện máy tính không sử
dụng được do bị hỏng phải kịp thời báo cho giám thị để
xem xét giải quyết.
Mọi trường hợp thí sinh mang theo các
loại tài liệu hoặc các vật dụng trái phép vào phòng thi; các hành vi làm hỏng hệ thống máy tính phục vụ thi; gian lận trong
khi thi thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý vi phạm thi.
b) Trước khi làm bài thi trên máy tính,
thí sinh nhập đúng số báo danh và mật khẩu được cấp để truy cập vào hệ thống phần
mềm.
Thí sinh chỉ được phép rời khỏi phòng
thi sau khi ký xác nhận vào bản kết quả điểm bài thi, nếu thí sinh không ký vào bản kết quả điểm thi thì thí sinh đó sẽ nhận điểm không (0). Nghiêm
cấm mọi hình thức ký thay vào bản kết quả bài thi, trường hợp giám thị phát
hiện thí sinh ký thay thì hủy kết quả thi của thí sinh ký thay và thí sinh được
ký thay.
c) Khi có vấn đề thắc mắc, thí sinh được
hỏi công khai để giám thị giải đáp; trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo
giám thị. Trong thời gian làm bài, thí sinh không được phép ra ngoài phòng thi.
d) Điểm thi; phúc khảo bài thi; khiếu
nại về bài thi:
- Mỗi bài thi trắc nghiệm của thí sinh
được chấm và tổng hợp điểm bằng phần mềm trên máy, thí sinh được thông báo kết quả điểm thi ngay sau khi nộp bài thi.
- Thí sinh không được phúc khảo đối với
kết quả điểm của các bài thi trắc nghiệm. Trường hợp thí sinh phát hiện câu hỏi có sai sót, phải viết đơn ngay sau khi kết thúc ca
thi đề nghị Ban Coi thi, Hội đồng thi xem xét, giải quyết. Không giải quyết các
đơn khiếu nại của thí sinh ngoài thời
gian trên.
Điều 2. Xử lý vi phạm đối với thí sinh
Thí sinh vi phạm
Nội quy thi sẽ bị giám thị lập biên bản, tịch thu tang vật (nếu có) và ghi rõ
hình thức kỷ luật, hai giám thị phòng thi và thí sinh vi phạm ký vào biên bản; sau khi lập
biên bản và công bố công khai tại phòng thi, giám thị 1 phòng thi phải báo cáo
ngay với Trưởng ban Coi thi. Tùy mức độ nặng, nhẹ để xử lý vi phạm theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:
a) Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số
báo danh của mình.
b) Trao đổi với
người khác, nhìn bài đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp
hành.
c) Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa
sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy
định được mang tài liệu vào phòng thi).
Thí sinh bị khiển trách trong khi thi
môn nào sẽ bị trừ 20% số điểm thi của môn đó.
2. Cảnh cáo: Áp
dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị khiển trách nhưng trong giờ thi môn đó vẫn tiếp tục vi phạm.
b) Trao đổi bài làm
hoặc giấy nháp với thí sinh khác; cho thí sinh khác chép bài hoặc chép bài
của thí sinh khác. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì Chủ tịch Hội
đồng thi có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
c) Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin
khác trong phòng thi.
d) Sử dụng tài liệu
trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng
thi).
Người vi phạm hình thức cảnh cáo trong khi thi môn nào sẽ bị trừ 40% số điểm môn đó.
3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh
vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a) Đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn
tiếp tục vi phạm Quy chế thi.
b) Khi vào phòng thi mang theo chất gây
nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác.
c) Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc
nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ những nội
dung không liên quan đến bài thi.
d) Có hành động gây gổ, đe dọa người có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe
dọa thí sinh khác.
đ) Cố ý làm hỏng hệ thống máy tính phục vụ thi.
Thí sinh bị đình chỉ thi trong khi thi
môn nào thì sẽ bị điểm không (0) môn thi đó; phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định của Trưởng ban Coi thi và không được thi các
môn tiếp theo.
4. Hủy kết quả bài thi đối với trường hợp thi hộ, đồng thời đề nghị xử lý theo
quy định của pháp luật đối với người
thi hộ và người được thi hộ. Hủy kết quả bài thi đối với những
người thi kèm. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng quyết định hủy kết quả bài thi.
5. Thí sinh có quyền tố giác những người vi phạm nội quy, quy chế thi cho giám
thị, Trưởng ban Coi thi hoặc Hội đồng thi.
6. Đối với các vi phạm được phát hiện
qua theo dõi hình ảnh camera tại thời điểm thi; cũng như
phát hiện hoặc có phản ánh sau thời điểm thi và khi xem
lại hình ảnh đã được lưu đúng như phản ánh đều được xử lý
như tại thời điểm thi. Hình thức xử lý kỷ luật theo quy định tại mục 1, 2, 3
Điều này.
Điều 3. Quy định đối với giám thị phòng thi, giám thị hành lang
1. Phải có mặt tại địa điểm thi đúng
giờ quy định. Trang phục gọn gàng thể hiện văn minh lịch
sự.
2. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ
được giao theo Quy chế và Nội quy của kỳ thi.
3. Giữ trật tự, không được hút thuốc, không được sử dụng điện thoại di động, máy ảnh trong phòng
thi.
4. Không được trao đổi riêng với bất kỳ
thí sinh nào trong thời gian thi.
Điều 4. Xử lý vi phạm đối với giám thị phòng thi, giám
thị hành lang
1. Giám thị phòng thi, giám thi hành lang vi phạm các quy định tại Điều 3 của Nội quy này
thì tùy theo mức độ vi phạm, Trưởng ban Coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch
Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp giám thị có các hành vi
làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài, chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi (bao
gồm cả phát hiện hành vi vi phạm tại chỗ hoặc xác minh hình ảnh lưu của camera
giám sát) thì Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ nhiệm vụ giám thị. Trường hợp vi
phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật
theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Quy định đối với kỹ thuật viên
máy tính, kỹ thuật viên phần mềm
1. Kỹ thuật viên máy tính:
a) Bảo đảm hệ thống máy tính trong phòng
thi hoạt động tốt, nếu máy tính bị hư hỏng phải có trách nhiệm sửa chữa hoặc
thay thế kịp thời.
b) Kiểm tra máy tính trong phòng thi trước,
trong và sau quá trình thi.
c) Bảo vệ đề
thi, không để lộ ra ngoài phòng thi; không thảo luận, sao
chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho
thí sinh.
d) Phối hợp với Giám thị hàng lang, Giám
thị 1, Giám thị 2 kiểm tra các vật dụng thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định; tuyệt đối không để thí
sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm theo quy định.
2. Kỹ thuật viên phần mềm:
a) Chụp ảnh thí sinh trước khi vào phòng thi và cập nhật vào cơ sở dữ liệu.
b) Bảo vệ đề thi, không để lộ đề thi ra ngoài phòng thi; không thảo luận, sao chép,
giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh.
c) Quản lý và vận hành máy chủ hoạt động
tốt.
d) In kết quả
điểm thi của thí sinh ngay sau khi ca thi kết thúc.
Điều 6. Xử lý vi phạm đối với kỹ
thuật viên máy tính, kỹ thuật viên phần mềm
1. Kỹ thuật viên máy tính, kỹ thuật viên
phần mềm vi phạm các quy định tại Điều 5 của Nội quy này thì tùy theo mức độ vi
phạm, Trưởng ban coi thi nhắc nhở hoặc đề nghị Chủ tịch Hội đồng thi đình chỉ
nhiệm vụ giám thị.
2. Trường hợp kỹ thuật viên máy tính,
kỹ thuật viên phần mềm có các hành vi làm lộ đề thi, chuyển đề thi ra ngoài,
chuyển đáp án từ ngoài vào phòng thi (bao gồm cả phát hiện hành vi vi phạm tại
chỗ hoặc xác minh hình ảnh lưu của camera theo dõi) thì Chủ tịch Hội đồng thi
đình chỉ nhiệm vụ. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến kết quả
kỳ thi thì bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên
chức hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật./.