ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2712/QĐ-UBND
|
Bình Dương,
ngày 31 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ KẾT
HÔN, ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 1875/TTr-STP ngày 05 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận, giải
quyết thủ tục đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trực tuyến trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
- Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục đăng ký khai sinh trực tuyến (Phụ lục 1).
- Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục đăng ký kết hôn trực tuyến (Phụ lục 2).
- Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ
tục đăng ký khai tử trực tuyến (Phụ lục 3).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp và các cơ quan có liên quan thực hiện tích hợp, cung cấp thủ tục đăng
ký khai sinh, kết hôn, khai tử trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh sau khi đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc: Sở Tư pháp,
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, NC, HCC, Website;
- Lưu: VT, HKSTT
|
CHỦ TỊCH
Võ
Văn Minh
|
PHỤ LỤC 1
NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRỰC TUYẾN (KHÔNG TOÀN TRÌNH)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ
KHAI SINH THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 13, Điều 16, Điều
35, Điều 36 của Luật Hộ tịch; Điều 2, Điều 3, Điều 9, Điều 17 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch, quy trình đăng ký khai sinh (ĐKKS) thông thường, người có
yêu cầu thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc
ĐKKS có yếu tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKS trong nước/ĐKKS có yếu
tố nước ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu nộp
hồ sơ ĐKKS trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm phục vụ hành chính công của UBND
cấp huyện/UBND cấp xã (hồ sơ gồm: Tờ khai ĐKKS,...). Nộp lệ phí nếu thuộc trường
hợp phải nộp lệ phí ĐKKS; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp
bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKS trực
tuyến (không toàn trình) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công
cấp tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản),
xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan
có thẩm quyền ĐKKS, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng
dịch vụ công cấp tỉnh cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên quan trong
hồ sơ đăng ký khai sinh (bản chụp Giấy chứng sinh, trường hợp không có Giấy chứng
sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu không có
người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; Biên bản về việc trẻ bị
bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi; Văn bản xác nhận
của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường
hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ; Văn bản ủy quyền (được chứng
thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng
ký khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người
thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải
thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh), hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ ĐKKS để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi
hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKS
không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn
bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKS.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng
ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu
chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy số định danh cá nhân.
Bước 4: Sau khi CSDLQGVDC trả
về số định danh cá nhân, công chức làm công tác hộ tịch in Giấy khai sinh,
trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra
thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh, ký Sổ ĐKKS, nộp lệ
phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí ĐKKS và nộp hồ sơ trực tuyến, chưa nộp
lệ phí tại bước 1), nhận Giấy khai sinh.
II. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ
KHAI SINH TRỰC TUYẾN (KHÔNG TOÀN TRÌNH) ĐƯỢC TÁI CẤU TRÚC THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ
ÁN 06
1. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ
công thiết yếu ĐKKS phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong CSDLQGVDC khi giải
quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung cấp các thông tin
đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch liên quan đến thủ tục
ĐKKS chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập trung tại khâu tiếp
nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; quy
trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ ĐKKS không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình ĐKKS chỉ
được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu
lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công
dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp
khi thực hiện TTHC.
- Tái cấu trúc
quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả ĐKKS trực tuyến (không toàn
trình) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện
với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành
việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch
điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của
dữ liệu công dân.
2. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Người có yêu cầu nộp
hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến (không toàn trình) truy cập Cổng dịch vụ
công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực
định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch,
thực hiện quy trình nộp hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến.
Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn),
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.binhduong.gov.vn) bảo đảm việc
xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông
tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công
dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện
tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh
cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh (Cổng dịch
vụ công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu
mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo
quy định (bao gồm: bản chụp Giấy chứng sinh/Giấy chứng sinh điện tử (nếu có); bản
chụp Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có)/trường hợp thông tin về Giấy giấy chứng
nhận kết hôn đã có trong CSDLQGVDC thì không phải tải lên; bản chụp Giấy
CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung
cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy ủy quyền trong trường hợp thực
hiện việc đăng ký khai sinh theo ủy quyền); nộp phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp
phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến
tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ đăng ký khai sinh trực
tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ đăng ký khai sinh để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường
hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn,
trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người
có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước
2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu đăng
ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một
cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng
ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu
chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy số định danh cá
nhân.
Bước 4: Sau khi CSDLQGVDC trả
về số định danh cá nhân, công chức làm công tác hộ tịch in Giấy khai sinh,
trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra
thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh, ký Sổ đăng
ký khai sinh, nộp lệ phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai
sinh và nộp hồ sơ trực tuyến, chưa nộp lệ phí tại Bước 1), nhận Giấy khai sinh.
Lưu ý: Nếu người có yêu cầu
đăng ký khai sinh có yêu cầu cấp Giấy khai sinh điện tử thì công chức làm công
tác hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư số
01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Giấy khai sinh được ký số cho người có
yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
3. Thành phần hồ sơ đăng ký khai sinh
điện tử
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác
đăng ký khai sinh (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ
CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp
các giấy tờ sau:
+ Giấy chứng sinh, trường hợp không có
Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, nếu
không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
+ Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ
quan có thẩm quyền lập trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
+ Văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã
thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ, trường hợp khai sinh
cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ.
+ Văn bản ủy quyền (được chứng thực)
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai sinh. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người
thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải
thống nhất với cha, mẹ trẻ em về nội dung khai sinh.
+ Giấy tờ tùy thân trong trường hợp
không sử dụng Thẻ CCCD.
+ Giấy chứng nhận kết hôn trường hợp
cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn và chưa có thông tin về Giấy chứng nhận kết
hôn trong CSDLQGVDC.
+ Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi
cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ
sơ đăng ký khai sinh trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết
bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch
sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi
kèm trong hồ sơ đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản
điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận
kết quả (Giấy khai sinh/bản sao Giấy khai sinh) người có yêu cầu đăng ký khai
sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh, xuất trình Giấy tờ tùy thân; bản chính
Giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn) trừ trường hợp đã tải
lên bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy chứng đăng ký kết hôn.
Trường hợp người đi đăng ký khai sinh
cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền
của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung
khai sinh. Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:
+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên
cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập
quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử
dụng.
+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận
được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc,
quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc,
quê quán của cha hoặc mẹ. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập
văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch
phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp
lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải
quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có
cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
4. Thời hạn giải quyết: Ngay trong
ngày làm việc, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay
thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
5. Lệ phí
- Đối với UBND cấp xã: 5.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp khai
sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ
nghèo; người khuyết tật;
- Đối với UBND cấp huyện: 50.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp người
thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Phí cấp bản sao Giấy khai sinh (nếu
có yêu cầu): 8.000 đồng/bản.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai
sinh chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ
công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
6. Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP 6 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87/2020/NĐ CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND9 ngày
16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
PHỤ
LỤC 2
NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRỰC TUYẾN (KHÔNG TOÀN TRÌNH)
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của
Luật Hộ tịch; Điều 2, Điều 3, Điều 10, Điều 18 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch,
quy trình đăng ký kết hôn (ĐKKH) thông thường, người yêu cầu thực hiện trực tiếp
tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc ĐKKH có yếu tố nước
ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKH trong nước/ĐKKH có yếu tố nước ngoài tại
xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu cầu nộp
hồ sơ ĐKKH trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm phục vụ hành chính công của
UBND cấp huyện/UBND cấp xã (hồ sơ gồm: Tờ khai ĐKKH....).
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKH trực
tuyến (không toàn trình) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài
khoản), xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng
cơ quan có thẩm quyền ĐKKH, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác
(do Cổng dịch vụ công cấp tỉnh cung cấp), đính kèm theo các tài liệu có liên
quan trong hồ sơ đăng ký kết hôn như hướng dẫn nêu trên.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ ĐKKH để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo (Đối với ĐKKH có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15 ngày).
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi
hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKH
không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn
bản từ chối giải quyết yêu cầu ĐKKH.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ,
đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin
đăng ký kết hôn trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Bước 4: Công chức làm công
tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận
một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân (hai bên
nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông
tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện kết
hôn và ký Sổ ĐKKH, ký Giấy
chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy CNKH.
II. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ
KẾT HÔN TRỰC TUYẾN (KHÔNG TOÀN TRÌNH) ĐƯỢC TÁI CẤU TRÚC THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
06
1. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ
công thiết yếu ĐKKH phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch
vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư (CSDLQGVDC) khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để
công dân phải cung cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định
pháp luật hộ tịch liên quan đến trình tự, thủ tục ĐKKH chưa có thay đổi, nên phạm
vi tái cấu trúc chủ yếu tập trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công
quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch
thực hiện nghiệp vụ ĐKKH không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình ĐKKH chỉ
được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu
lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công
dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp
khi thực hiện TTHC.
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả ĐKKH trực tuyến (không toàn trình) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch
vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác
dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và kết nối, liên thông các
dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ
Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
2. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Người có yêu cầu nộp
hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến (không toàn trình) truy cập Cổng dịch vụ
công quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài
khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu
đăng ký hộ tịch, thực hiện quy trình nộp hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến.
Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn),
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.binhduong.gov.vn) bảo đảm
việc xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường
thông tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông
tin công dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu
mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký kết hôn cung
cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn (Cổng dịch vụ
công quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu
mẫu điện tử tương tác đăng ký kết hôn ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo
quy định (bao gồm: bản chụp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; bản chụp Giấy
CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung
cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên. Hoàn tất việc nộp hồ sơ đăng ký kết
hôn trực tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ đăng ký kết hôn để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường
hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn,
trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo (Đối với đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện là 15
ngày).
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại
giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi
hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu đăng
ký kết hôn không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một
cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký kết hôn, cập nhật thông tin đăng ký kết
hôn trên Phần mềm đăng ký, quản
lý hộ tịch điện tử dùng chung.
Bước 4: Công chức làm công
tác hộ tịch in Giấy chứng nhận kết hôn, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận
một cửa trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân (hai bên
nam, nữ phải có mặt, xuất trình giấy tờ tùy thân để đối chiếu) kiểm tra thông
tin trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự
nguyện kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên
nam, nữ nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Thành phần hồ sơ đăng ký kết
hôn điện tử
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác
đăng ký kết hôn (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ
CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp
các giấy tờ sau:
+ Bản chụp Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu
cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn
(đối với trường hợp đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã).
+ Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình (đối với trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền
của UBND cấp huyện).
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công
dân cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không
có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay
bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều
kiện kết hôn theo pháp luật nước đó (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của
UBND cấp huyện); giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam định
cư tại nước ngoài.
+ Bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài (đối với đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ
sơ đăng ký kết hôn trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết
bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch
sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi
kèm trong hồ sơ đăng ký kết hôn trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản
điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận
kết quả (Giấy chứng nhận kết hôn) người có yêu cầu đăng ký kết hôn phải nộp bản
chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn
nhân, giấy xác nhận của tổ chức y tế.
- Hai bên nam, nữ phải có mặt, xuất
trình giấy tờ tùy thân để xác định nhân thân, có trách nhiệm kiểm tra thông tin
trên Giấy chứng nhận kết hôn, trong Sổ đăng ký kết hôn, khẳng định sự tự nguyện
kết hôn và ký Sổ đăng ký kết hôn, ký Giấy chứng nhận kết hôn, mỗi bên nam, nữ
nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
4. Thời hạn giải quyết
- Ngay trong ngày làm việc, trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày
làm việc tiếp theo.
- Đối với việc đăng ký kết hôn thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện thời hạn là 15 ngày.
5. Lệ phí
- Miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại UBND
cấp xã;
- Lệ phí đăng ký kết hôn cấp huyện:
1.000.000 đồng (Một triệu đồng). Miễn lệ phí đối với trường hợp người thuộc gia
đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Phí cấp bản sao Trích lục kết hôn (nếu
có yêu cầu): 8.000 đồng/bản.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết
hôn chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ
công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
6. Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP 6 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND9 ngày
16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
PHỤ
LỤC 3
NỘI
DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ KHAI TỬ TRỰC TUYẾN (KHÔNG TOÀN TRÌNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2712/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
Theo quy định tại Điều 32, Điều 33, Điều
34, Điều 51, Điều 52 của Luật Hộ tịch, Điều 2, Điều 3, Điều 20 của Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật hộ tịch, quy trình đăng ký khai tử (ĐKKT) thông thường, người yêu cầu
thực hiện tại cơ quan đăng ký hộ tịch (UBND cấp huyện - đối với việc ĐKKT có yếu
tố nước ngoài; UBND cấp xã đối với việc ĐKKT trong nước/ĐKKT có yếu tố nước
ngoài tại xã ở khu vực biên giới) thực hiện như sau:
Bước 1: Người có yêu
cầu nộp hồ sơ ĐKKT trực tiếp tại Bộ phận một cửa/Trung tâm phục vụ hành chính
công của UBND cấp huyện/UBND cấp xã. Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ
phí ĐKKT; nộp phí cấp Trích lục khai tử (bản sao) nếu có yêu cầu.
Trường hợp người nộp hồ sơ ĐKKT trực
tuyến (không toàn trình) thì người yêu cầu phải truy cập qua Cổng dịch vụ công
cấp tỉnh/Cổng dịch vụ công quốc gia, đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản),
xác thực các bước theo yêu cầu, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng cơ quan
có thẩm quyền ĐKKT, cung cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác (do Cổng
dịch vụ công cung cấp), đính
kèm theo các tài liệu có liên quan trong hồ sơ đăng ký khai tử (bản chụp Giấy
báo tử hoặc Giấy tờ thay thế
Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp...), hoàn tất việc nộp hồ sơ.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ ĐKKT để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường hợp tiếp
nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn, trả kết quả
cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn
người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để
người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại
bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu ĐKKT
không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có văn
bản từ chối giải quyết yêu
cầu ĐKKT.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ,
đúng quy định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật
thông tin đăng ký khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng
chung, lưu chính thức.
Bước 4: Công chức làm công
tác hộ tịch in Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa
trả kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra
thông tin trên Trích lục khai tử, trong Sổ đăng ký khai tử, ký Sổ ĐKKT, nhận
Trích lục khai tử.
II. QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ
KHAI TỬ TRỰC TUYẾN (KHÔNG TOÀN TRÌNH) ĐƯỢC TÁI CẤU TRÚC THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
06
1. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Do theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ
công thiết yếu ĐKKT phải được tích hợp trên Cổng dịch vụ công quốc
gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong
CSDLQGVDC khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), không để công dân phải cung
cấp các thông tin đã có trong CSDLQGVDC, trong khi quy định pháp luật hộ tịch
liên quan đến thủ tục ĐKKT chưa có thay đổi, nên phạm vi tái cấu trúc chủ yếu tập
trung tại khâu tiếp nhận hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh; quy trình công chức làm công tác hộ tịch thực hiện nghiệp vụ
ĐKKT không thay đổi.
- Việc tái cấu trúc quy trình ĐKKT chỉ
được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu
lực pháp luật về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công
dân có trong CSDLQGVDC thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp
khi thực hiện TTHC.
- Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả ĐKKT trực tuyến (không toàn trình) trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng dịch vụ
công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống một cửa điện tử cấp
tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký,
quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác,
giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.
2. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Người có yêu cầu nộp
hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến (không toàn trình) truy cập Cổng dịch vụ công
quốc gia/Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định
danh điện tử để xác định đúng nhân thân người có yêu cầu đăng ký hộ tịch, thực
hiện quy trình nộp hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến.
Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn),
Cổng dịch vụ công cấp tỉnh (https://dichvucong.binhduong.gov.vn) bảo đảm việc
xác thực định danh điện tử, kết nối với CSDLQGVDC để khai thác các trường thông
tin của công dân có trong CSDLQGVDC (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công
dân từ CSDLQGVDC trên cơ sở số định danh cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện
tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu đăng ký khai tử cung
cấp thông tin trên biểu mẫu điện tử tương tác đăng ký khai tử (Cổng dịch vụ công
quốc gia/cấp tỉnh cần chỉnh lý biểu mẫu này, bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu
điện tử tương tác đăng ký khai tử ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP); thực hiện thao tác tải lên (upload) các giấy tờ, hồ sơ theo quy
định (bao gồm: bản chụp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; Giấy tờ,
tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ
chứng minh sự kiện chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã
lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; bản chụp Giấy
CMND/Thẻ CCCD và Hộ khẩu/trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung
cấp bởi CSDLQGVDC thì không phải tải lên; Giấy ủy quyền trong trường hợp thực
hiện việc đăng ký khai tử theo ủy quyền); nộp phí, lệ phí (nếu thuộc trường hợp
phải nộp phí, lệ phí đăng ký khai tử) thông qua chức năng thanh toán trực tuyến
tích hợp trên Cổng dịch vụ công. Hoàn tất việc nộp hồ sơ trực tuyến.
Bước 2: Công chức Bộ phận một
cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ
sơ.
2.1. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ
thì chuyển hồ sơ đăng ký khai tử để công chức làm công tác hộ tịch xử lý. Trường
hợp tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay thì có Phiếu hẹn,
trả kết quả cho công dân trong ngày làm việc tiếp theo.
2.2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp
lệ thì có văn bản hướng dẫn người
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để
người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại
bước 2.1.
2.3. Trường hợp người có yêu cầu đăng
ký khai tử không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một
cửa có văn bản từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai tử.
Bước 3: Công chức làm công
tác hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin
trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu đính kèm).
3.1. Trường hợp hồ sơ cần bổ sung,
hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về
tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ - thực hiện
lại bước 2.2 hoặc 2.3.
3.2. Nếu thấy đầy đủ, hợp lệ, đúng quy
định thì thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai tử, cập nhật thông tin đăng ký
khai tử trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức.
Bước 4: Công chức làm công tác
hộ tịch in Trích lục khai tử, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển Bộ phận một cửa trả
kết quả cho công dân.
Bước 5: Công dân kiểm tra
thông tin trên Trích lục khai tử, trong Sổ đăng ký khai tử, ký Sổ đăng ký khai
tử, nhận Trích lục khai tử.
Lưu ý: Nếu người có yêu
cầu đăng ký khai tử có yêu cầu cấp Trích lục khai tử điện tử thì công chức làm
công tác hộ tịch tham mưu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư
số 01/2022/TT-BTP , chuyển trả kết quả là Trích lục khai tử được ký số cho người
có yêu cầu sau khi hoàn thành Bước 5.
3. Thành phần hồ sơ đăng ký khai tử điện
tử
- Biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác
đăng ký khai tử (do người yêu cầu cung cấp thông tin/khai thác thông tin từ
CSDLQGVDC theo nội dung quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số
01/2022/TT-BTP).
- Người có yêu cầu tải lên bản chụp
các giấy tờ sau:
+ Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy
báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết đối
với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc
giấy tờ thay thế Giấy báo tử.
+ Văn bản ủy quyền hợp lệ theo quy định
của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
+ Giấy tờ tùy thân trong trường hợp
không sử dụng Thẻ CCCD.
+ Giấy tờ chứng minh thông tin về nơi
cư trú không phải tải lên do đã được khai thác từ CSDLQGVDC.
* Lưu ý:
- Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ
sơ đăng ký khai tử trực tuyến phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội
dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết
bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch
sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi
kèm trong hồ sơ đăng ký khai tử trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử
giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
- Khi tới cơ quan đăng ký hộ tịch nhận
kết quả (Trích lục khai tử/bản sao Trích lục khai tử) người có yêu cầu đăng ký
khai tử xuất trình Giấy tờ tùy thân, nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện
chết đối với trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu,
không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử; Giấy
tờ tùy thân trong trường hợp không sử dụng Thẻ CCCD; Văn bản ủy quyền hợp lệ
theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký
khai tử.
4. Thời hạn giải quyết: Ngay trong
ngày tiếp nhận hồ sơ, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được
ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cần xác minh thì
thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
5. Lệ phí
- Đối với UBND cấp xã: 5.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp khai tử
đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người
khuyết tật.
- Đối với UBND cấp huyện: 50.000 đồng.
Miễn lệ phí đối với trường hợp người
thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
- Phí cấp bản sao Trích lục khai tử (nếu
có yêu cầu): 8.000 đồng/bản.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai
tử chưa nộp được lệ phí, phí thông qua chức năng thanh toán trên Cổng dịch vụ
công thì nộp tại cơ quan đăng ký hộ tịch khi đến nhận kết quả.
6. Căn cứ pháp lý
- Luật Hộ tịch năm 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020
của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực
tuyến;
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày
06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn
2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP 6 ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
- Thông tư số 01/2022/TT-BTP ngày
04/01/2022 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Nghị định số 87/2020/NĐ CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
- Thông tư số 85/2019/TT-BTC ngày
29/11/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày
14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có
quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch.
- Nghị quyết số 73/2016/NQ-HĐND9 ngày
16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp lệ phí hộ tịch
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.