|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 271/QĐ-UBND 2019 Đề án sắp xếp sáp nhập kiện toàn thôn tổ dân phố Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
271/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Trần Ngọc Căng
|
Ngày ban hành:
|
19/04/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 271/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 19 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND
ngày 10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án sắp xếp,
sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 694/SNV-XDCQ&CTTN ngày 17/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sắp xếp,
sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện,
thành phố;
- VPUB: PCVP
(NC), CBTH;
- Lưu: VT, NC, Vi226.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
SẮP
XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Phần I
CĂN CỨ PHÁP LÝ
VÀ THỰC TRẠNG
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn
đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả;
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả;
Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày
10/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi thông qua Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện
toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 04/6/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của
Chính phủ và Kế hoạch số 125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 27
tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Để hệ thống thôn, tổ dân phố được tổ
chức và hoạt động theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của
chính quyền xã, phường, thị trấn; phát huy dân chủ trong cộng đồng dân cư, phối
hợp tổ chức mô hình chi bộ và các đoàn thể chính trị xã hội
trong hệ thống chính trị cơ sở được đồng bộ và phù hợp. UBND tỉnh xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh, như sau:
II. THỰC TRẠNG,
LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI KIỆN TOÀN HỆ THỐNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ
1. Các văn bản quy định về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố
Trước ngày 01/8/2008, Căn cứ Quyết định
số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, UBND tỉnh Quảng Ngãi
có Quyết định số 126/2003/QĐ-UB ngày 07/7/2003 ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ dân phố.
Ngày 31/8/2012, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã
ban hành Thông tư số 04/2012/TT-BNV thay thế Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ. Thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 126/2003/QĐ-UBND của UBND tỉnh).
Đến ngày 03/12/2018, Bộ trưởng Bộ Nội
vụ ban hành Thông tư số 14/2018/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Thực trạng hệ thống tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.1. Về số lượng thôn, tổ dân phố
a) Đặc điểm tình hình chung của tỉnh
Tỉnh Quảng Ngãi là tỉnh ở vùng duyên
hải miền Trung trung bộ của đất nước; có 5.155,77 km2 diện tích tự
nhiên; dân số 1.309.804 người, dân tộc kinh chiếm đa số, sinh sống cùng với các
dân tộc anh em khác: Hre, Cor, Kdong...; có 04 tôn giáo
chính: Phật Giáo, Công Giáo, Tin Lành, Cao Đài. Tỉnh Quảng
Ngãi có 14 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 1 thành phố, 1 huyện đảo, 6
huyện đồng bằng và 6 huyện miền núi; có 184 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 09 phường, 09 thị
trấn và 166 xã.
b) Số lượng thôn, tổ dân phố
Toàn tỉnh tính đến ngày 31/12/2018 có 1.156 thôn, tổ dân phố (935 thôn, 221 tổ dân phố),
trong đó:
Thành phố Quảng Ngãi: 241 (72 thôn,
169 tổ dân phố),
Huyện Ba Tơ: 119 (112 thôn, 7 tổ dân
phố),
Huyện Minh Long: 43 thôn,
Huyện Sơn Tây: 42 thôn,
Huyện Sơn Hà: 101 (91 thôn, 10 tổ dân
phố),
Huyện Tây Trà: 36 thôn,
Huyện Trà Bồng: 55 (48 thôn, 7 tổ
dân phố),
Huyện Lý Sơn: 6 thôn,
Huyện Bình Sơn: 126 (120 thôn, 6 tổ
dân phố),
Huyện Tư Nghĩa: 82 (75 thôn, 7 tổ dân
phố),
Huyện Mộ Đức: 69 (66 thôn, 3 tổ dân
phố),
Huyện Đức Phổ: 91 (85 thôn, 6 tổ dân
phố),
Huyện Nghĩa Hành: 84 (78 thôn, 6 tổ
dân phố),
Huyện Sơn Tịnh: 61 thôn.
c) Tổ chức ở thôn, tổ dân phố
Thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 và Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ,
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã trình HĐND tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp
của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Trên cơ sở Nghị quyết số
06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của HĐND tỉnh Quảng Ngãi, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 quy định số
lượng, chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người
hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo đó mỗi thôn, tổ dân phố được
bố trí các chức danh không chuyên trách, gồm: Bí thư Chi bộ,
Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, mỗi thôn bố trí 01 Công an viên và 04 chức danh hội, đoàn thể ở thôn, tổ dân phố, gồm: Bí thư Chi đoàn, Chi hội
Trưởng chi hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân,
Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh.
d) Mức phụ cấp cho những người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và các tổ
chức chính trị - xã hội
ở thôn, tổ dân phố
Theo quy định tại Nghị quyết số
06/2014/NQ-HĐND ngày 29/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh quy định số lượng,
chức danh và mức phụ cấp, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; mức phụ cấp cho những người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ
dân phố như sau:
- Mức phụ cấp hằng
tháng:
+ Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn hoặc Tổ
trưởng Tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Công an viên ở thôn được hưởng mức phụ cấp hằng tháng bằng hệ số 1,25 theo mức
lương cơ sở của khu vực hành chính sự nghiệp.
+ Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi
hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng
chi hội Cựu chiến binh ở thôn, tổ dân phố được hỗ trợ phụ
cấp hằng tháng bằng 30% mức lương cơ sở của khu vực hành chính sự nghiệp.
Ngoài ra Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn
hoặc Tổ trưởng Tổ dân phố; Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; Công
an viên ở thôn đã được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ: Có
trình độ trung cấp được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 10%; có trình độ cao đẳng,
đại học được hỗ trợ phụ cấp hằng tháng bằng 20% so với mức
phụ cấp hằng tháng quy định.
- Các tổ chức chính trị - xã hội ở
thôn, tổ dân phố:
+ Ban công tác Mặt trận;
+ Chi Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh;
+ Chi hội Phụ nữ;
+ Chi hội Nông dân;
+ Chi hội Cựu chiến binh.
- Mức khoán kinh phí hoạt động đối với
mỗi tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố: đối với thôn, tổ dân phố thuộc
các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định tại các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ là 2 triệu đồng/năm; đối với thôn, tổ dân phố thuộc các xã
còn lại là 1,8 triệu đồng/năm.
Tổng kinh phí để chi trả phụ cấp cho
những người hoạt động không chuyên trách, Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi hội
Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng chi hội Cựu chiến binh
và kinh phí hoạt động các tổ chức chính trị xã hội ở thôn, tổ dân phố khoảng 118
tỷ đồng/năm.
2.2. Về số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố
a) Về
số lượng:
- Số người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố có 4.298 người; trong đó: 1.136 Bí thư Chi bộ; 1.128
Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố; 1.129 Trưởng ban Công
tác Mặt trận; 905 Công an viên ở thôn.
- Số lượng những người là chi hội trưởng
các Chi hội và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố là 4.580 người; trong đó,
1.160 Bí thư Chi đoàn; 1.165 Chi Hội trưởng chi hội phụ nữ;
1.110 Chi Hội trưởng chi hội nông dân; 1.145 Chi Hội trưởng chi hội cựu chiến
binh.
b) Về
chất lượng
- Trình độ chuyên môn:
Những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ thạc sỹ 01 người, chiếm 0,22%; đại học 181 người, chiếm
4,2%, cao đẳng 65 người, chiếm 1,5%; trung cấp 542 người, chiếm 12,61%; sơ cấp
và chưa qua đào tạo 3.509 người, chiếm 81,64%.
- Trình độ lý luận chính trị
Những người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố có trình độ cao cấp và cử nhân là
56 người, chiếm 1,30%; trung cấp là 305 người, chiếm 7,10%; sơ cấp 1.057 người,
chiếm 24,59% và chưa qua đào tạo 2.880
người, chiếm 67,01%.
2.3. Thực trạng thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh
- Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 1.156 thôn,
tổ dân phố, trung bình có khoảng 305 hộ gia đình/1 thôn, tổ dân phố; trung bình toàn tỉnh có 6 thôn, tổ dân phố/xã, phường, thị trấn; trung bình có
12 tổ dân phố/phường, thị trấn và có 5 thôn/xã;
- Trung bình toàn tỉnh có 460 ha/1
thôn, tổ dân phố và có khoảng 1.100
người/1 thôn, tổ dân phố.
- Có khoảng 322 hộ gia đình/1 thôn;
233 hộ gia đình/tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn. Đối
với các thôn, tổ dân phố vùng miền núi trung bình có khoảng 180 hộ gia đình/1
thôn và có diện tích tự nhiên 770 ha/1 thôn, có khoảng 247
hộ gia đình/1 tổ dân phố và 358 ha/1 tổ dân phố. Đối với các
thôn, tổ dân phố vùng đồng bằng trung bình có khoảng 473 hộ
gia đình/1 thôn và có diện tích tự nhiên 313 ha/1 thôn, có khoảng 231 hộ gia
đình/1 tổ dân phố và 33 ha/1 tổ dân phố.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định
về Quy mô số hộ gia đình để thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới:
Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên.
Đối với tổ dân phố: Có từ 300 hộ gia đình trở
lên.
Căn cứ quy định quy mô số hộ gia đình
như trên, kết quả như sau:
- Số thôn có dưới 250 hộ: 430 thôn;
trong đó thành phố Quảng Ngãi: 06, huyện Bình Sơn: 15, huyện Tư Nghĩa: 12, huyện Mộ Đức: 5, huyện
Đức Phổ: 18, Nghĩa Hành: 39, huyện Sơn Tịnh: 10, huyện Ba Tơ: 106, huyện Minh
Long: 42, huyện Sơn Hà: 62, huyện Sơn Tây: 40, huyện Tây
Trà: 34, huyện Trà Bồng 41.
- Số tổ dân phố
có dưới 300 hộ: 155 tổ dân phố; trong đó thành phố Quảng Ngãi: 139, huyện Bình Sơn: 1, huyện Đức Phổ: 1; huyện Ba Tơ: 5; huyện Sơn Hà: 6,
huyện Trà Bồng: 3.
Tổng cộng tỉnh Quảng Ngãi có 585
thôn, tổ dân phố có số hộ gia đình dưới tiêu chuẩn quy định.
(Chi
tiết có phụ lục 03 kèm theo)
Phần II
LÝ DO, SỰ CẦN
THIẾT, NỘI DUNG, SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU SẮP XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ
1. Mục tiêu
- Quán triệt Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết Đại hội XII của Đảng
và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả..
- Kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các
thôn, tổ dân phố, để có hệ thống các thôn, tổ dân phố ổn định,
đồng bộ, thống nhất, có quy mô số hộ dân hợp lý, đảm bảo
theo quy định, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, địa hình, phong tục tập
quán, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của từng địa phương; nâng cao hiệu quả hoạt
động của cộng đồng dân cư theo địa bàn thôn, tổ dân phố; nâng cao hiệu quả công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy; hiệu lực, hiệu quả quản
lý điều hành của chính quyền cấp xã, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể.
- Kết quả việc kiện toàn, sắp xếp,
sáp nhập các thôn, tổ dân phố sẽ làm cơ sở quan trọng để tổ chức chi bộ Đảng và
các tổ chức chính trị - xã hội đồng bộ theo địa bàn thôn, tổ dân phố.
2. Yêu cầu
- Cấp ủy, chính quyền các cấp, đặc
biệt là cấp xã, phường, thị trấn phải nhận thức rõ sự cần thiết của
việc kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố, đồng thời thể hiện sự quyết
tâm cao của các cấp lãnh đạo, làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhằm tạo sự đồng thuận của nhân dân, để nhân dân hiểu
và ủng hộ chủ trương, phương án sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố.
- Phương án kiện toàn, sắp xếp, sáp
nhập các thôn, tổ dân phố phải đảm bảo khách quan, hợp lý,
đồng bộ, đúng quy định của pháp luật và điều kiện đặc thù của từng địa phương,
- Quá trình thực hiện việc sắp xếp,
sáp nhập, kiện toàn phải đảm bảo hạn chế tối đa việc gây xáo trộn đời sống sinh
hoạt của nhân dân, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân;
- Trong quá trình rà soát, xây dựng
phương án, tổ chức thực hiện kiện toàn thôn, tổ dân phố phải đảm bảo đúng quy
trình, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
II. LÝ DO VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI SẮP XẾP, SÁP NHẬP CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Lý do và sự cần thiết phải sắp
xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố
Hệ thống thôn, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi đã thể hiện vai trò là tổ chức tự quản trong cộng đồng dân cư,
hoạt động của hệ thống thôn, tổ dân phố thông qua sự quản
lý điều hành của các tổ chức chi bộ đảng, các chi hội đoàn thể đã phát huy hiệu
quả, nhất là công tác vận động nhân dân tích cực thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt Quy
chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo quốc phòng - an ninh; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, duy trì bản sắc
và truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương, của dân tộc.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày
04/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số
125-KH/TU ngày 05/4/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị địa phương tiến hành sắp
xếp, sáp nhập, kiện toàn tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn
tỉnh nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và chất lượng hoạt động,
nhằm phục vụ tốt hơn cho nhân dân.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu, khảo sát tại
một số địa phương trong tỉnh, nhiều thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ nhỏ đã làm
ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương. Việc huy động
nguồn lực từ cộng đồng dân cư gặp nhiều khó khăn, nhất là trong việc xây dựng những công trình, như: Đường
giao thông, nhà văn hóa, khu thể
thao.
Tù những quy định, chủ trương chung của
Đảng và Nhà nước nêu trên và thực trạng thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh hiện
nay, có thể thấy việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh là yêu cầu cần thiết hiện nay, nhằm tinh gọn bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp
xã, giảm chi phí ngân sách và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội của địa phương, góp phần hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới,
làm cơ sở ổn định để thực hiện kiện toàn các tổ chức trong hệ thống chính trị ở
cơ sở theo đúng tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn
đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả.
2. Đánh giá những khó khăn, bất cập,
trong việc tổ chức sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố
- Hiện vẫn còn một số lượng lớn thôn ở
vùng miền núi có từ 250 hộ gia đình trở xuống, tuy nhiên các thôn
ở vùng miền núi có đặc điểm: Diện tích tự nhiên lớn; địa
bàn bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi; dân cư sống rải rác, không tập
trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong
việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ
trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền
không đến kịp với người dân.
- Đối với các tổ dân phố thuộc các phường ở thành phố Quảng Ngãi: Hiện nay
tốc độ đô thị hóa ở địa bàn thành phố diễn ra nhanh, có nhiều khu dân cư đang
được đầu tư xây dựng, do đó trong thời gian đến sẽ có một lượng lớn người dân đến
sinh sống, làm tăng nhân, hộ khẩu ở các tổ dân phố trên địa bàn thành phố Quảng
Ngãi. Hầu hết các tổ dân phố thuộc TP Quảng Ngãi đều có
Nhà văn hóa sinh hoạt, tổ chức hoạt động ở các tổ dân phố
hiện nay đang ổn định.
- Việc tổ chức sắp xếp lại các thôn,
tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi sẽ ít nhiều làm đảo lộn sinh hoạt của
người dân nhất là việc phải thay đổi các loại giấy tờ có liên quan đến cá nhân
và của hộ gia đình như: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,...
III. NỘI DUNG SẮP
XẾP, SÁP NHẬP, KIỆN TOÀN THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Nội dung công tác kiện toàn thôn, tổ
dân phố là việc sắp xếp, sáp nhập, tổ chức các thôn, tổ dân phố trên địa bàn Tỉnh;
sau khi kiện toàn, thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ hợp lý
theo quy định của Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày
03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố và đặc thù ở từng địa phương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ.
1. Điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố có quy mô nhỏ để thành thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn
a) Phương án điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
Theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Thông tư số 14/2017/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố quy định về Quy mô số hộ gia đình để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới:
Đối với thôn: Có từ 250 hộ gia đình trở lên.
Đối với tổ dân phố: Có từ 300 hộ gia đình trở lên.
Tỉnh Quảng Ngãi hiện có 1.156 thôn, tổ
dân phố; căn cứ tiêu chuẩn của thôn, tổ dân phố trên, hiện nay tỉnh Quảng
Ngãi có 585 thôn, tổ dân phố chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định.
* Sau khi rà soát, đánh giá thực trạng
của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh và điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, phong
tục tập quán, đặc thù của từng thôn, tổ dân phố ở từng địa phương; tiến hành điều
chỉnh, sắp xếp, sáp nhập 374 thôn, tổ dân phố ở 13 huyện, thành phố. Sau khi
sắp xếp, sáp nhập 374 thôn, tổ dân phố (trong đó có 336 thôn, tổ dân phố dưới tiêu chuẩn và 38 thôn đủ tiêu
chuẩn quy định), toàn tỉnh giảm được 204 thôn, tổ
dân phố. Tỉnh Quảng Ngãi còn lại 952 thôn, tổ dân phố (832 thôn, 120 tổ dân phố).
(cụ
thể chi tiết phương án sắp xếp, sáp nhập của từng thôn, tổ dân phố có trong phụ
lục 01 kèm theo)
* Sau khi thực hiện việc sắp xếp, sáp
nhập thôn, tổ dân phố; toàn tỉnh vẫn còn 249 thôn, tổ dân phố dưới tiêu
chuẩn quy định nhưng không thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập vì phần lớn các
thôn, tổ dân phố này hầu hết thuộc vùng miền núi, vùng cao
(có 232 thôn, tổ dân phố thuộc miền núi, vùng cao,
chiếm 93,2%); có địa bàn rộng, diện tích tự nhiên
lớn, địa hình phức tạp, bị chia cắt, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, đồng
thời trong đó có 37 thôn, tổ dân phố đến năm 2025 đạt tiêu chí về số hộ theo
quy định.
(cụ
thể chi tiết các thôn, tổ dân phố dưới tiêu
chuẩn không sắp xếp, sáp nhập và lý do không sắp xếp, sáp
nhập có trong phụ lục 02 kèm theo)
Trong quá trình sắp xếp, sáp nhập các
thôn, tổ dân phố theo Đề án, tùy tình hình, đặc điểm thực
tế ở cơ sở, các huyện, thành phố có thể linh hoạt thay đổi số thôn, tổ dân phố
cần giảm ở các xã, phường, thị thị trấn, nhưng không thấp hơn số lượng quy định
của Đề án. Ngoài số lượng thôn, tổ dân phố phải giảm theo
Đề án này, khuyến khích các địa phương tổ chức sắp xếp, sáp nhập, giảm thêm số lượng thôn, tổ dân
phố so với quy định.
b) Thẩm quyền, quy trình, hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày
03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Kết
quả đạt được sau khi sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố
- Theo phương án, sau khi giảm 204
thôn, tổ dân phố (giảm 101 tổ dân phố và giảm 103 thôn) thuộc 13 huyện, thành
phố, toàn tỉnh sẽ giảm được 715 những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và giảm được 816 Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi
đoàn ở thôn, tổ dân phố. Sau khi giảm số lượng những
người hoạt động không chuyên trách và các Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn thôn, tổ dân phố như trên, toàn
tỉnh còn lại 3.583 những người hoạt động không chuyên trách và 3.746
Chi, Hội Trưởng các Chi, Hội đoàn thể và Bí thư Chi đoàn ở thôn, tổ dân phố.
(Cụ
thể có Phụ lục 03 kèm theo)
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập các thôn,
tổ dân phố, ngân sách hàng năm tiết kiệm được khoảng 20,827 tỷ đồng/năm.
(Cụ
thể có Phụ lục 04 kèm theo)
3. Phương án kiện toàn các chức danh không chuyên trách của các tổ chức chính trị - xã
hội ở thôn, tổ dân phố
Đẩy mạnh thực hiện việc kiêm nhiệm
các chức danh: Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Bí thư
Chi bộ kiêm Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố ở những nơi đủ điều kiện.
4. Công tác bồi dưỡng đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên
nguồn kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ theo các chức
danh cho đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI GIAN VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thời gian thực hiện Đề án
Căn cứ số lượng
thôn, tổ dân phố được giảm tại Đề án, các cơ quan, địa phương có liên quan hoàn thành việc sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trước ngày
30/9/2019.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
Kinh phí lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp
xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố do ngân sách cấp huyện đảm bảo. Trường hợp
các địa phương có khó khăn về kinh phí, ngân sách tỉnh hỗ trợ theo quy định.
II. TRÁCH NHIỆM
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương
tiến hành kiện toàn, sắp xếp, sáp nhập các thôn, tổ dân phố theo Đề án này.
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết sáp nhập các thôn, tổ dân phố và Quyết định
sáp nhập các thôn, tổ dân phố sau khi
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết.
2. Sở Nội vụ
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
Đề án.
- Tổ chức thẩm định hồ sơ sáp nhập
các thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi đến và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố theo quy định.
- Tổ chức bồi dưỡng hoặc giao Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức bồi dưỡng những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập các
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi khi có đề nghị của UBND các huyện,
thành phố.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Thực hiện rà soát, xây dựng phương
án, kế hoạch sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn, báo
cáo xin ý kiến lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp để đảm bảo sự
đồng bộ trong việc thực hiện sắp xếp,
sáp nhập, kiện toàn các thôn, tổ dân phố ở địa phương mình.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (nơi tiến hành kiện toàn thôn, tổ dân phố):
+ Tuyên truyền, phổ biến và vận động
quần chúng nhân dân đồng tình ủng hộ phương án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn
thôn, tổ dân phố đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp ủy
cùng cấp thống nhất.
+ Lập hồ sơ, xây dựng Đề án sắp xếp,
sáp nhập các thôn, tổ dân phố; tổ chức, phối hợp lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình theo quy định.
+ Có biện pháp để ổn định và đảm bảo
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố; cử Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo
thực hiện bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố theo đúng quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thực hiện việc chỉnh lý, hoàn thiện sổ tạm trú,
thường trú và các loại giấy tờ có liên quan theo quy định,
đảm bảo kịp thời và hạn chế tối đa những khó khăn, vướng mắc cho các hộ gia
đình, ổn định tình hình dân cư ở những nơi thực hiện kiện toàn lại thôn, tổ dân phố.
+ Rà soát, bố trí địa điểm, đảm bảo
các điều kiện phục vụ sinh hoạt cộng đồng dân cư ở những địa bàn thực hiện sắp
xếp, kiện toàn thôn, tổ dân phố.
+ Triển khai, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ, Trưởng
Ban công tác mặt trận, Công an viên ở thôn, Bí thư Chi đoàn, Chi hội Trưởng chi
hội Phụ nữ, Chi hội Trưởng chi hội Nông dân, Chi hội Trưởng
chi hội Cựu chiến binh theo quy định.
Trên đây là Đề án sắp xếp, sáp nhập,
kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
PHỤ LỤC 01
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ/Tên
thôn, TDP
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
SỐ HỘ
|
NHÂN KHẨU
|
Phương án sắp xếp
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
|
THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Tịnh Hòa
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Minh Quang
|
220,58
|
467
|
1,628
|
Sáp nhập thôn
Minh Quang với thôn Phú Mỹ thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Phú Mỹ
|
112,54
|
215
|
721
|
|
3
|
Thôn Trung Sơn
|
359,74
|
262
|
1.025
|
Sáp nhập thôn
Trung Sơn với thôn Vĩnh Sơn thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Vĩnh Sơn
|
358,67
|
232
|
982
|
|
5
|
Thôn Đông Hòa
|
183,70
|
460
|
1.610
|
Sáp nhập thôn
Đông Hòa với thôn Đông Thuận thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Đông Thuận
|
33,00
|
161
|
644
|
|
II
|
Xã Tịnh Châu
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Mỹ Lộc
|
148,25
|
310
|
1.389
|
Sáp nhập thôn Mỹ
Lộc với thôn Lệ Thủy thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Lệ Thủy
|
145,12
|
150
|
685
|
|
III
|
Phường Trần Phú
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 01
|
3,21
|
111
|
351
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03+TDP 04 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 02
|
7,52
|
124
|
426
|
|
3
|
Tổ dân phố 03
|
9,61
|
140
|
407
|
|
4
|
Tổ dân phố 04
|
6,68
|
113
|
450
|
|
5
|
Tổ dân phố 05
|
5,86
|
151
|
576
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 05+TDP 06+TDP 09 thành 01 tổ dân phố
|
|
6
|
Tổ dân phố 06
|
4,23
|
177
|
546
|
|
7
|
Tổ dân phố 09
|
8,38
|
238
|
796
|
|
8
|
Tổ dân phố 07
|
6,19
|
158
|
569
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 07+TDP 08+TDP 10 thành 01 tổ dân phố
|
|
9
|
Tổ dân phố 08
|
5,84
|
150
|
465
|
|
10
|
Tổ dân phố 10
|
9,02
|
179
|
632
|
|
11
|
Tổ dân phố 11
|
4,85
|
173
|
540
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 11+TDP 12+TDP 13 thành 01 tổ dân phố
|
|
12
|
Tổ dân phố 12
|
3,67
|
209
|
622
|
|
13
|
Tổ dân phố 13
|
6,17
|
196
|
604
|
|
14
|
Tổ dân phố 14
|
7,16
|
188
|
605
|
Sáp nhập tổ dân
phố 14 với tổ dân phố 18 thành 01 tổ dân phố
|
|
15
|
Tổ dân phố 18
|
9,17
|
160
|
610
|
|
16
|
Tổ dân phố 15
|
6,51
|
192
|
732
|
Sáp nhập tổ dân
phố 15 với tổ dân phố 16 thành 01 tổ dân phố
|
|
17
|
Tổ dân phố 16
|
13,77
|
174
|
686
|
|
18
|
Tổ dân phố 19
|
11,34
|
283
|
978
|
Sáp nhập tổ dân
phố 19 với tổ dân phố 20 thành 01 tổ dân phố
|
|
19
|
Tổ dân phố 20
|
8,18
|
185
|
717
|
|
20
|
Tổ dân phố 21
|
12,35
|
313
|
912
|
Sáp nhập tổ dân
phố 21 với tổ dân phố 22 thành 01 tổ dân phố
|
|
21
|
Tổ dân phố 22
|
49,53
|
253
|
1.001
|
|
22
|
Tổ dân phố 23
|
15,59
|
226
|
768
|
Sáp nhập tổ dân
phố 23 với tổ dân phố 24 thành 01 tổ dân phố
|
|
23
|
Tổ dân phố 24
|
14,20
|
274
|
972
|
|
IV
|
Phường Lê Hồng Phong
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 1
|
4,89
|
155
|
877
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03+TDP 04 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 2
|
13,46
|
117
|
521
|
|
3
|
Tổ dân phố 3
|
9,01
|
205
|
854
|
|
4
|
Tổ dân phố 4
|
34,45
|
232
|
762
|
|
5
|
Tổ dân phố 5
|
9,42
|
185
|
668
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 05+TDP 06+TDP 07 thành 01 tổ dân phố
|
|
6
|
Tổ dân phố 6
|
25,83
|
154
|
585
|
|
7
|
Tổ dân phố 7
|
13,46
|
202
|
520
|
|
8
|
Tổ dân phố 8
|
7,32
|
202
|
705
|
Sáp nhập TDP 8
+ một phần TDP 9 + một phần TDP 12 thành 01 tổ dân phố
|
|
9
|
Tổ dân phố 9
|
11,15
|
141
|
574
|
|
10
|
Tổ dân phố 10
|
26,58
|
220
|
843
|
Sáp nhập một
phần TDP 9 còn lại + TDP 10 + TDP 11 thành 01 tổ dân phố
|
|
11
|
Tổ dân phố 11
|
14,61
|
190
|
507
|
|
12
|
Tổ dân phố 12
|
17,27
|
233
|
1012
|
Sáp nhập một phần
TDP 12 còn lại với TDP 13 thành 01 tổ dân phố
|
|
13
|
Tổ dân phố 13
|
24,82
|
176
|
503
|
|
V
|
Phường Nguyễn Nghiêm
|
52,73
|
2.215
|
12.683
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 01
|
6,56
|
201
|
783
|
Sáp nhập TDP 1
+ TDP 2 + một phần TDP 03 + một phần TDP 05 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 02
|
5,34
|
148
|
749
|
|
3
|
Tổ dân phố 03
|
1,97
|
154
|
814
|
|
4
|
Tổ dân phố 04
|
1,94
|
135
|
647
|
Sáp nhập một phần
TDP 03 còn lại + TDP 04 + một phần TDP 5 còn lại + TDP 6 + một phần TDP 07 thành
01 tổ dân phố
|
|
5
|
Tổ dân phố 05
|
3,69
|
257
|
1.553
|
|
6
|
Tổ dân phố 06
|
2,91
|
247
|
1.103
|
|
7
|
Tổ dân phố 07
|
6,65
|
96
|
1.162
|
|
8
|
Tổ dân phố 08
|
2,69
|
160
|
1.113
|
Sáp nhập một phần
TDP 7 còn lại + TDP 8 + TDP 9 + một phần TDP 10 thành 01 tổ
dân phố
|
|
9
|
Tổ dân phố 09
|
3,65
|
167
|
1.167
|
|
10
|
Tổ dân phố 10
|
4,12
|
240
|
1.226
|
|
11
|
Tổ dân phố 11
|
1,98
|
105
|
787
|
Sáp nhập một
phần TDP 10 còn lại + TDP 11 + TDP 12 + TDP 13 thành một tổ dân phố
|
|
12
|
Tổ dân phố 12
|
3,34
|
144
|
652
|
|
13
|
Tổ dân phố 13
|
7,89
|
161
|
927
|
|
VI
|
Phường Nghĩa Chánh
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố số 01
|
27,45
|
257
|
891
|
Sáp nhập TDP 1
+ TDP 2 + một phần TDP 19 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố số 02
|
28,52
|
176
|
625
|
|
3
|
Tổ dân phố số 19
|
34,51
|
227
|
783
|
|
4
|
Tổ dân phố số 03
|
29,51
|
161
|
650
|
Sáp nhập TDP 3
+ một phần TDP 4 thành 01 tổ dân phố
|
|
5
|
Tổ dân phố số 04
|
15,32
|
348
|
1.400
|
|
6
|
Tổ dân phố số 05
|
13,24
|
175
|
850
|
Sáp nhập TDP 5
+ TDP 6 + một phần TDP 7 + một phần TDP 10 thành 01 tổ dân phố
|
|
7
|
Tổ dân phố số 06
|
10,53
|
179
|
721
|
|
8
|
Tổ dân phố số 07
|
4,69
|
158
|
660
|
|
9
|
Tổ dân phố số 10
|
7,99
|
227
|
793
|
|
10
|
Tổ dân phố số 08
|
5,46
|
145
|
657
|
Sáp nhập TDP 8
+ TDP 9 + một phần TDP 7 còn lại + một phần TDP 10 còn lại thành 01 tổ
dân phố
|
|
11
|
Tổ dân phố số 09
|
7,5
|
257
|
955
|
|
12
|
Tổ dân phố số 11
|
24,95
|
401
|
1.500
|
Sáp nhập TDP 11
+ một phần TDP 4 còn lại thành 01 tổ dân phố
|
|
13
|
Tổ dân phố số 12
|
9,57
|
217
|
850
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 12+TDP 13+TDP 14 thành 01 tổ dân phố
|
|
14
|
Tổ dân phố số 13
|
9,97
|
172
|
875
|
|
15
|
Tổ dân phố số 14
|
25,63
|
264
|
990
|
|
16
|
Tổ dân phố số 15
|
39,29
|
126
|
556
|
Sáp nhập TDP 15
với TDP 16 thành 01 tổ dân phố
|
|
17
|
Tổ dân phố số 16
|
30,62
|
187
|
750
|
|
18
|
Tổ dân phố số 17
|
84,2
|
269
|
983
|
Sáp nhập một
phần TDP 19 còn lại + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố
|
|
19
|
Tổ dân phố số 18
|
24,35
|
181
|
644
|
|
VII
|
Phường Quảng Phú
|
730,50
|
5.831
|
21.378
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 01
|
9,59
|
129
|
510
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 01+TDP 02+TDP 03 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 02
|
6,95
|
212
|
789
|
|
3
|
Tổ dân phố 03
|
42,49
|
168
|
607
|
|
4
|
Tổ dân phố 04
|
9,65
|
338
|
1.233
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 04+TDP 05+TDP 06 thành 01 tổ dân phố
|
|
5
|
Tổ dân phố 05
|
12.61
|
154
|
567
|
|
6
|
Tổ dân phố 06
|
9,18
|
268
|
1.172
|
Sáp nhập tổ dân
phố: TDP 06+TDP 07 thành 01 tổ dân phố
|
|
7
|
Tổ dân phố 07
|
10,73
|
255
|
1.086
|
|
8
|
Tổ dân phố 08
|
7,61
|
162
|
648
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 08+TDP 09+TDP 10+TDP 11 thành 01 tổ dân phố
|
|
9
|
Tổ dân phố 09
|
7,91
|
156
|
666
|
|
10
|
Tổ dân phố 10
|
7,79
|
256
|
774
|
|
11
|
Tổ dân phố 11
|
9,55
|
147
|
528
|
|
12
|
Tổ dân phố 12
|
26,15
|
170
|
331
|
Sáp nhập tổ dân
phố: TDP 12+TDP 13 thành 01 tổ dân phố
|
|
13
|
Tổ dân phố 13
|
45,73
|
359
|
1.121
|
|
14
|
Tổ dân phố 14
|
29,82
|
287
|
964
|
Sáp nhập tổ dân
phố: TDP 14+TDP 15 thành 01 tổ dân phố
|
|
15
|
Tổ dân phố 15
|
47,77
|
342
|
1.103
|
|
16
|
Tổ dân phố 16
|
66,6
|
158
|
516
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 16+TDP 17+TDP 18 thành 01 tổ dân phố
|
|
17
|
Tổ dân phố 17
|
17,4
|
333
|
1.221
|
|
18
|
Tổ dân phố 18
|
18,71
|
187
|
817
|
|
19
|
Tổ dân phố 19
|
64,98
|
150
|
549
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 19+TDP 20+TDP 21 thành 01 tổ dân phố
|
|
20
|
Tổ dân phố 20
|
46,9
|
175
|
641
|
|
21
|
Tổ dân phố 21
|
28,52
|
180
|
661
|
|
22
|
Tổ dân phố 22
|
22,65
|
332
|
1.258
|
Sáp nhập tổ dân
phố: TDP 22+TDP 23 thành 01 tổ dân phố
|
|
23
|
Tổ dân phố 23
|
42,1
|
316
|
1.368
|
|
|
24
|
Tổ dân phố 24
|
39,1
|
153
|
568
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 24+TDP 25+TDP 26 thành 01 tổ dân phố
|
|
25
|
Tổ dân phố 25
|
50,52
|
209
|
795
|
|
26
|
Tổ dân phố 26
|
62,1
|
235
|
885
|
|
VIII
|
Phường Nghĩa Lộ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 01
|
99,28
|
319
|
949
|
Sáp nhập tổ dân
phố: TDP 01+TDP 02 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 02
|
31,34
|
198
|
700
|
|
3
|
Tổ dân phố 03
|
48,25
|
320
|
1.150
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 03+TDP 04+TDP 05 thành 01 tổ dân phố
|
|
4
|
Tổ dân phố 04
|
16,87
|
263
|
958
|
|
5
|
Tổ dân phố 05
|
23,29
|
215
|
736
|
|
6
|
Tổ dân phố 06
|
35,85
|
300
|
990
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 06+TDP 07+TDP 08 thành 01 tổ dân phố
|
|
7
|
Tổ dân phố 07
|
12,97
|
159
|
556
|
|
8
|
Tổ dân phố 08
|
17,30
|
316
|
1.159
|
|
9
|
Tổ dân phố 10
|
17,75
|
271
|
1.058
|
Sáp nhập tổ dân
phố: TDP 10+TDP 11 thành 01 tổ dân phố
|
|
10
|
Tổ dân phố 11
|
7,90
|
232
|
810
|
|
11
|
Tổ dân phố 12
|
9,10
|
230
|
830
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 12+TDP 13+TDP 14 thành 01 tổ dân phố
|
|
12
|
Tổ dân phố 13
|
7,95
|
198
|
766
|
|
13
|
Tổ dân phố 14
|
8,50
|
130
|
467
|
|
14
|
Tổ dân phố 15
|
10,50
|
175
|
614
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 15+TDP 16+TDP 17 thành 01 tổ dân phố
|
|
15
|
Tổ dân phố 16
|
8,90
|
167
|
610
|
|
16
|
Tổ dân phố 17
|
9,30
|
163
|
595
|
|
17
|
Tổ dân phố 18
|
5,65
|
196
|
673
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 18+TDP 19+TDP 20 thành 01 tổ dân phố
|
|
18
|
Tổ dân phố 19
|
6,10
|
228
|
914
|
|
19
|
Tổ dân phố 20
|
4,87
|
162
|
341
|
|
20
|
Tổ dân phố 21
|
9,20
|
233
|
808
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 21+TDP 22+TDP 09 thành 01 tổ dân phố
|
|
21
|
Tổ dân phố 22
|
4,90
|
153
|
605
|
|
22
|
Tổ dân phố 09
|
9,20
|
196
|
862
|
|
IX
|
Phường Trương Quang Trọng
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố Quyết Thắng A
|
78,84
|
301
|
1.092
|
Sáp nhập TDP
Quyết Thắng A với TDP Quyết Thắng B thành một tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố Quyết Thắng B
|
76,94
|
225
|
845
|
|
X
|
Phường Chánh Lộ
|
148,35
|
3.220
|
12.333
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 1
|
3,59
|
135
|
636
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 1+2 + 3 + một phần TDP 4 thành 01 TDP
|
|
2
|
Tổ dân phố 2
|
4,60
|
178
|
679
|
|
3
|
Tổ dân phố 3
|
8,34
|
152
|
602
|
|
4
|
Tổ dân phố 4
|
19,70
|
176
|
570
|
|
5
|
Tổ dân phố 5
|
5,40
|
212
|
1.006
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 5 +TDP 6 + TDP 7 thành 01 tổ dân phố
|
|
6
|
Tổ dân phố 6
|
4,22
|
165
|
577
|
|
7
|
Tổ dân phố 7
|
6,30
|
218
|
826
|
|
8
|
Tổ dân phố 8
|
7,50
|
232
|
932
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 8 + TDP 9 + TDP 10 thành 01 tổ dân phố
|
|
9
|
Tổ dân phố 9
|
3,70
|
128
|
476
|
|
|
10
|
Tổ dân phố 10
|
3,80
|
146
|
651
|
|
|
11
|
Tổ dân phố 11
|
7,15
|
240
|
922
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 11 + TDP 12 + TDP 13 + TDP 14 thành 01 tổ dân phố
|
|
12
|
Tổ dân phố 12
|
3,25
|
150
|
734
|
|
13
|
Tổ dân phố 13
|
3,15
|
167
|
653
|
|
14
|
Tổ dân phố 14
|
8,20
|
169
|
624
|
|
15
|
Tổ dân phố 15
|
9,15
|
186
|
579
|
Sáp nhập một phần
còn lại TDP 4 + TDP 15 thành 01 tổ dân phố
|
|
16
|
Tổ dân phố 16
|
26,15
|
168
|
483
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 16 + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố
|
|
17
|
Tổ dân phố 17
|
6,20
|
156
|
578
|
|
18
|
Tổ dân phố 18
|
17,95
|
242
|
805
|
|
XI
|
Phường Trần Hưng Đạo
|
52,51
|
2.903
|
12.784
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 1
|
4,78
|
310
|
642
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 1+TDP 2 +TDP 3 + TDP 4 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 2
|
6,20
|
163
|
702
|
|
3
|
Tổ dân phố 3
|
1,53
|
131
|
518
|
|
4
|
Tổ dân phố 4
|
3,27
|
150
|
649
|
|
5
|
Tổ dân phố 5
|
1,30
|
91
|
492
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 5 + TDP 6 + TDP 7 + TDP 8 thành 01 tổ dân phố
|
|
6
|
Tổ dân phố 6
|
1,64
|
90
|
391
|
|
7
|
Tổ dân phố 7
|
1,97
|
209
|
1.201
|
|
8
|
Tổ dân phố 8
|
1,97
|
183
|
909
|
|
9
|
Tổ dân phố 9
|
1,88
|
207
|
1.080
|
Sáp nhập các Tổ
dân phố: TDP 9 + TDP 10 + TDP 11 thành 01 tổ dân phố
|
|
10
|
Tổ dân phố 10
|
3,07
|
193
|
937
|
|
11
|
Tổ dân phố 11
|
1,53
|
142
|
731
|
|
12
|
Tổ dân phố 12
|
2,32
|
181
|
904
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 12 + TDP 13 + TDP 16 thành 01 tổ dân phố
|
|
13
|
Tổ dân phố 13
|
2,13
|
111
|
499
|
|
14
|
Tổ dân phố 16
|
6,93
|
109
|
457
|
|
15
|
Tổ dân phố 14
|
4,00
|
150
|
838
|
Sáp nhập các tổ
dân phố: TDP 14 + TDP 15 + TDP 17 + TDP 18 thành 01 tổ dân phố
|
|
16
|
Tổ dân phố 15
|
4,18
|
194
|
884
|
|
17
|
Tổ dân phố 17
|
2,04
|
140
|
563
|
|
18
|
Tổ dân phố 18
|
1,77
|
149
|
387
|
|
|
HUYỆN BÌNH SƠN
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Bình An
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tây Phước II
|
356
|
156
|
538
|
Sáp nhập thôn
Tây Phước II với một phần thôn An Lộc thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn An Lộc
|
381
|
136
|
461
|
|
3
|
Thôn Phúc Lâm
|
739
|
149
|
501
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn An Lộc với thôn Phúc Lâm thành 01 thôn
|
|
II
|
Xã Bình Châu
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn An Hải
|
205
|
519
|
2021
|
Sáp nhập thôn
An Hải với thôn Tân Đức thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Tân Đức
|
120
|
191
|
810
|
|
III
|
Xã Bình Dương
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đông Yên 2
|
187,14
|
240
|
868
|
Sáp nhập thôn
Đông Yên 2 với thôn Đông Yên 3 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đông Yên 3
|
256,43
|
266
|
947
|
|
IV
|
Xã Bình Hòa
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 4
|
444,07
|
320
|
1095
|
Sáp nhập thôn 4
với thôn 6 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn 6
|
239,56
|
215
|
714
|
|
V
|
Xã Bình Minh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Mỹ Long
|
660,81
|
353
|
1401
|
Sáp nhập với một
phần thôn Đức An với thôn Mỹ Long thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đức An
|
315,14
|
164
|
678
|
|
3
|
Thôn Mỹ Long Tây
|
715,88
|
388
|
1917
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Đức An với thôn Mỹ Long Tây thành 01 thôn
|
|
VI
|
Xã Bình Phú
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Nhiêu 2
|
190,4
|
151
|
509
|
Sáp nhập thôn
Phú Nhiêu 2 với thôn Phú Nhiêu 3 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Phú Nhiêu 3
|
362,5
|
166
|
570
|
|
3
|
Thôn An Thạnh 1
|
342,7
|
274
|
834
|
Sáp nhập thôn
An Thạnh 1 với thôn An Thạnh 2 thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn An Thạnh 2
|
192,5
|
158
|
481
|
|
|
HUYỆN SƠN TỊNH
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Tịnh Đông
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Giữa
|
66,00
|
127
|
535
|
Sáp nhập thôn
Giữa với thôn Đồng Nhơn Bắc thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đồng Nhơn Bắc
|
251,19
|
190
|
814
|
|
3
|
Thôn Hương Nhượng Bắc
|
250,00
|
158
|
729
|
Sáp nhập thôn
Hương Nhượng Bắc với thôn Tân Hưng thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Tân Hưng
|
310,29
|
82
|
352
|
|
II
|
Xã Tịnh Hiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Sơn
|
115,48
|
104
|
143
|
Sáp nhập thôn
Phú Sơn với thôn Hội Đức thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Hội Đức
|
650,00
|
443
|
1.746
|
|
|
HUYỆN TƯ NGHĨA
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Nghĩa Lâm
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
307
|
395
|
1.530
|
Sáp nhập thôn 1
với thôn 5 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn 5
|
233,1
|
187
|
733
|
|
3
|
Thôn 6
|
85,2
|
118
|
480
|
Sáp nhập thôn 6
với thôn 8 thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn 8
|
150
|
88
|
358
|
|
II
|
Xã Nghĩa Thuận
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Thuận Tây
|
185,14
|
106
|
432
|
Sáp nhập thôn
Phú Thuận Tây với thôn Phú Thuận thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Phú Thuận
|
423,63
|
216
|
865
|
|
|
HUYỆN NGHĨA
HÀNH
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Hành Tín Đông
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Thiên Xuân
|
349
|
116
|
367
|
Sáp nhập thôn
Thiên Xuân với một phần của thôn Nguyên Hòa thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Nguyên Hòa
|
310
|
135
|
449
|
|
3
|
Thôn Đông Giữa
|
449
|
158
|
468
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Nguyên Hòa với thôn Đồng Giữa thành 01 thôn
|
|
II
|
Xã Hành Tín Tây
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tân Phú II
|
434,95
|
140
|
571
|
Sáp nhập thôn
Tân Phú II với một phần của thôn Tân Phú I thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Tân Phú I
|
235,97
|
142
|
551
|
|
3
|
Thôn Tân Hòa
|
293,09
|
94
|
406
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Tân Phú I với thôn Tân Hòa thành 01 thôn
|
|
III
|
Xã Hành Thiện
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Ngọc Dạ
|
79,98
|
162
|
652
|
Sáp nhập thôn
Ngọc Dạ với thôn Mễ Sơn thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Mễ Sơn
|
392,07
|
170
|
742
|
|
IV
|
Xã Hành Thịnh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Châu Me
|
160,66
|
72
|
291
|
Sáp nhập thôn
Châu Me với thôn Châu Mỹ thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Châu Mỹ
|
112,20
|
122
|
482
|
|
3
|
Thôn Xuân Hòa
|
47,50
|
48
|
210
|
Sáp nhập thôn
Xuân Hòa với thôn Xuân Đình thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Xuân Đình
|
369,50
|
336
|
1021
|
|
5
|
Thôn Hòa Huân
|
235,50
|
48
|
198
|
Sáp nhập thôn
Hòa Huân với thôn Thuận Hòa thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Thuận Hòa
|
249,27
|
245
|
872
|
|
V
|
Xã Hành Phước
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hòa Thọ
|
219
|
441
|
1858
|
Sáp nhập thôn
Hòa Thọ với thôn Vinh Thọ
|
|
2
|
Thôn Vinh Thọ
|
105
|
195
|
748
|
|
VI
|
Xã Hành Nhân
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tân Thành
|
187
|
197
|
857
|
Sáp nhập thôn
Tân Thành với thôn Kim Thành Thượng thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Kim Thành Thượng
|
247
|
296
|
1430
|
|
VII
|
Xã Hành Thuận
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đại An Tây 1
|
113,84
|
257
|
1075
|
Sáp nhập thôn Đại
An Tây 1 với thôn Xuân An thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Xuân An
|
104,97
|
173
|
1964
|
|
3
|
Thôn Đại An Tây 2
|
94,85
|
279
|
1087
|
Sáp nhập thôn Đại
An Tây 2 với thôn Phú Định thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Phú Định
|
77,12
|
197
|
799
|
|
|
HUYỆN ĐỨC PHỔ
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Phổ Minh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Lâm An
|
107,48
|
164
|
645
|
Sáp nhập thôn
Lâm An với thôn Tân Mỹ thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Tân Mỹ
|
125,50
|
317
|
1.264
|
|
3
|
Thôn Tân Tự
|
294,50
|
460
|
1.866
|
Sáp nhập một phần
của thôn Tân Tự với thôn Trường Sanh thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Trường Sanh
|
75,43
|
122
|
438
|
|
5
|
Thôn Sa Bình
|
88,24
|
86
|
310
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Tân Tự với thôn Sa Bình và với thôn Tân Bình thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Tân Bình
|
56,28
|
60
|
232
|
|
II
|
Xã Phổ Nhơn
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn An Tây
|
525,51
|
293
|
975
|
Sáp nhập thôn
An Tây với thôn An Điền thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn An Điền
|
384,2
|
121
|
464
|
|
|
3
|
Thôn An Lợi
|
163,5
|
336
|
1.194
|
Sáp nhập thôn
An Lợi với thôn Phước Hạ thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Phước Hạ
|
137,8
|
146
|
353
|
|
5
|
Thôn Nhơn Phước
|
315,5
|
345
|
1.077
|
Sáp nhập thôn
Nhơn Phước với thôn Bích Chiểu thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Bích Chiểu
|
195,23
|
163
|
535
|
|
7
|
Thôn Phước Thượng
|
1107,2
|
191
|
721
|
Sáp nhập một phần
thôn Nhơn Tân với thôn Phước Thượng thành 01 thôn
|
|
8
|
Thôn Nhơn Tân
|
900,8
|
282
|
1.078
|
|
9
|
Thôn An Sơn
|
372,6
|
120
|
440
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Nhơn Tân với thôn An Sơn thành 01 thôn
|
|
III
|
Xã Phổ Phong
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trung Liêm
|
564,36
|
31
|
103
|
Sáp nhập thôn
Trung Liêm với thôn Vạn Lý thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Vạn Lý
|
1.424,15
|
607
|
2.227
|
|
|
HUYỆN MỘ ĐỨC
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Đức Thắng
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đại Thạnh
|
40,95
|
83
|
324
|
Sáp nhập một phần
thôn Đại Thanh với thôn Thanh Long thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Thanh Long
|
179,84
|
308
|
1.212
|
|
3
|
Thôn Mỹ Khánh
|
190,21
|
407
|
1.582
|
Sáp nhập một phần
thôn Đại Thanh với thôn Mỹ Khánh thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Gia Hòa
|
167,74
|
275
|
1.056
|
Sáp nhập phần còn
lại của thôn Đại Thanh với thôn Gia Hòa thành 01 thôn
|
|
II
|
Xã Đức Nhuận
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 7
|
184,5461
|
493
|
1.972
|
Sáp nhập thôn 7
với thôn 8 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn 8
|
44,4704
|
175
|
577
|
|
|
HUYỆN BA TƠ
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Ba Ngạc
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Vi Ô Lắc
|
664,87
|
121
|
464
|
Sáp nhập một phần
thôn Vi Ô Lắc với thôn K Rên thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn K Rên
|
746,60
|
169
|
665
|
|
3
|
Thôn Ba Lăng
|
693,22
|
137
|
545
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Vi Ô Lắc với thôn Ba Lăng thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Tà Noát
|
789,22
|
129
|
477
|
Sáp nhập thôn
Tà Noát với thôn A Mé thành 01 thôn
|
|
5
|
Thôn A Mé
|
498,27
|
94
|
348
|
|
II
|
Xã Ba Tiêu
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Trui
|
569,60
|
140
|
462
|
Sáp nhập thôn
Làng Trui với thôn Làng Lũy thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Lũy
|
519,47
|
126
|
415
|
|
III
|
Xã Ba Vì
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Rò
|
568,31
|
142
|
604
|
Sáp nhập thôn
Nước Rò với thôn Nước Xuyên thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Nước Xuyên
|
667,06
|
111
|
407
|
|
|
3
|
Thôn Mang Đen
|
808,52
|
127
|
524
|
Sáp nhập thôn
Mang Đen với thôn Nước Y Vang thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Nước Y Vang
|
618,47
|
82
|
299
|
|
IV
|
Xã Ba Xa
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gòi Hrê 1
|
1564,74
|
124
|
450
|
Sáp nhập thôn
Gòi Hrê 1 với thôn Gòi Hrê 2 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Gòi Hrê 2
|
1004,03
|
136
|
493
|
|
V
|
Xã Ba Tô
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Mạ
|
818
|
217
|
785
|
Sáp nhập một phần
thôn Rộc Măng với thôn làng Mạ thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Rộc Măng
|
502,5
|
146
|
516
|
|
3
|
Thôn Làng Xi 1
|
712
|
153
|
569
|
Sáp nhập một phần
thôn Rộc Măng với thôn Làng Xi 1 thành 01 thôn
|
|
VI
|
Xã Ba Dinh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Tiên
|
424,49
|
166
|
544
|
Sáp nhập thôn
Nước Tiên với thôn Kà La thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Kà La
|
320,65
|
118
|
418
|
|
3
|
Thôn Kách Lang
|
19,99
|
110
|
334
|
Sáp nhập thôn
Kách Lang với thôn Đồng Lân thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Đồng Lân
|
472,59
|
122
|
466
|
|
VII
|
Xã Ba Chùa
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gò Ghềm
|
371,02
|
114
|
375
|
Thôn Gò Ghềm
sáp nhập với thôn Gò Păng thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Gò Păng
|
379,4
|
102
|
340
|
|
VIII
|
Xã Ba Nam
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Dút I
|
2591,00
|
52
|
217
|
Sáp nhập thôn
Làng Dút I với thôn Làng Dút II thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Dút II
|
2183,20
|
41
|
151
|
|
IX
|
Xã Ba Lế
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bãi Lế
|
1357,76
|
101
|
355
|
Sáp nhập thôn
Bãi Lế với thôn Vã Tia thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Vã Tia
|
2610,25
|
74
|
296
|
|
3
|
Thôn Mang Krui
|
2526,01
|
73
|
288
|
Sáp nhập thôn
Mang Krui với thôn Vã Lếch thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Vã Lếch
|
866,31
|
31
|
116
|
|
X
|
Thị trấn Ba Tơ
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố Đá Bàn
|
122,94
|
242
|
909
|
Sáp nhập tổ dân
phố Đá bàn với tổ dân phố Vã Nhăn thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố Vã Nhăn
|
456,55
|
145
|
507
|
|
XI
|
Xã Ba Cung
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gòi Loa - Đồng Xoài
|
614,65
|
112
|
367
|
Sáp nhập thôn
Gòi Loa-Đồng Xoài với thôn Dốc Mốc II thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Dốc Mốc II
|
355,19
|
123
|
391
|
|
XII
|
Xã Ba Thành
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Teng
|
795,00
|
189
|
643
|
Sáp nhập thôn
Làng Teng với thôn Đèo Lâm thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đèo Lâm
|
783,00
|
138
|
440
|
|
3
|
Thôn Gò Ôn
|
770,59
|
113
|
396
|
Sáp nhập thôn
Gò Ôn với thôn Huy Ba 1 thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Huy Ba 1
|
787,79
|
187
|
655
|
|
XIII
|
Ba Vinh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Nẻ
|
539,69
|
102
|
332
|
Sáp nhập thôn
Nước Nẻ với thôn Nước Rong thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Nước Rong
|
575,96
|
68
|
245
|
|
3
|
Thôn Gò Đập
|
444,11
|
86
|
280
|
Sáp nhập thôn
Gò Dập với thôn Huy Dui thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Huy Dui
|
397,54
|
51
|
177
|
|
5
|
Thôn Nước Lá
|
660,91
|
92
|
317
|
Sáp nhập thôn
Nước Lá với thôn Nước Sung thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Nước Sung
|
652,55
|
84
|
301
|
|
7
|
Thôn Nước Gia
|
662,91
|
63
|
255
|
Sáp nhập thôn
Nước Gia với thôn Nước Om thành 01 thôn
|
|
8
|
Thôn Nước Om
|
651,05
|
115
|
377
|
|
XIV
|
Xã Ba Động
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nam Lân
|
201,02
|
206
|
749
|
Sáp nhập thôn
Nam Lân với thôn Bắc Lân thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Bắc Lân
|
84,1
|
108
|
380
|
|
3
|
Thôn Hóc Kè
|
423,3
|
117
|
418
|
Sáp nhập thôn
Hóc Kè với thôn Tân Long Hạ thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Tân Long Hạ
|
256,08
|
49
|
185
|
|
5
|
Thôn Tân Long Thượng
|
73,13
|
95
|
356
|
Sáp nhập thôn
Tân Long Thượng với thôn Tân Long Trung thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Tân Long Trung
|
155,01
|
38
|
148
|
|
XV
|
Xã Ba Khâm
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hố Sâu
|
897,93
|
91
|
324
|
Sáp nhập một phần
thôn Hố Sâu với thôn Vẩy Ốc thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Vẩy Ốc
|
1410,06
|
187
|
614
|
|
3
|
Thôn Đồng Răm
|
1275,95
|
185
|
596
|
Sáp nhập một phần
thôn Hố Sâu với thôn Đồng Răm thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Nước Giáp
|
1590,34
|
87
|
273
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Hố Sâu với thôn Nước Giáp thành 01 thôn
|
|
XVI
|
Xã Ba Liên
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Núi Ngang
|
1252,00
|
101
|
359
|
Sáp nhập thôn
Núi Ngang với thôn Đá Chát thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đá Chát
|
1475,00
|
143
|
571
|
|
|
HUYỆN MINH LONG
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Thanh An
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đồng Rinh
|
320,00
|
77
|
272
|
Sáp nhập thôn Đồng
Rinh với thôn Làng Vang thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Vang
|
520,50
|
104
|
370
|
|
3
|
Thôn Hóc Nhiêu
|
210,50
|
63
|
233
|
Sáp nhập thôn
Hóc Nhiêu với thôn Ruộng Gò thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Ruộng Gò
|
150,60
|
92
|
323
|
|
5
|
Thôn Tam La
|
60,80
|
47
|
193
|
Sáp nhập thôn
Tam La với thôn Làng Hinh với thôn Diệp Thượng thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Làng Hinh
|
70,20
|
38
|
149
|
|
7
|
Thôn Diệp Hạ
|
41,80
|
46
|
164
|
|
8
|
Thôn Diệp Thượng
|
263,22
|
111
|
438
|
Sáp nhập thôn
Diệp Thượng với thôn Làng Đố thành 01 thôn
|
|
9
|
Thôn Làng Đố
|
218,70
|
29
|
127
|
|
|
10
|
Thôn Gò Rộc
|
215,00
|
102
|
374
|
Sáp nhập thôn
Gò Rộc với thôn Công Loan thành 01 thôn
|
|
11
|
Thôn Công Loan
|
550,00
|
73
|
320
|
|
12
|
Thôn Phiên Chá
|
290,00
|
54
|
199
|
Sáp nhập thôn
Phiên Chá với thôn Thanh Mâu với thôn Dưỡng Chơn thành 01 thôn
|
|
13
|
Thôn Thanh Mâu
|
590,00
|
60
|
235
|
|
14
|
Thôn Dưỡng Chơn
|
290,60
|
37
|
137
|
|
II
|
Xã Long Hiệp
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Thiệp Xuyên
|
236,00
|
115
|
324
|
Sáp nhập thôn
Thiệp Xuyên với thôn Dục Ái thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Dục Ái
|
136,00
|
72
|
225
|
|
III
|
Xã Long Mai
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Mai Lãnh Thượng
|
412,69
|
145
|
466
|
Sáp nhập thôn
Mai lãnh Thượng với thôn Mai Lãnh Trung thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Mai Lãnh Trung
|
238,22
|
122
|
439
|
|
3
|
Thôn Ngã Lăng
|
370,75
|
58
|
226
|
Sáp nhập thôn
Ngã Lăng với thôn Tối Lạc Thượng thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Tối Lạc Thượng
|
864,69
|
78
|
275
|
|
IV
|
Xã Long Sơn
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Xà Tôn
|
115,93
|
102
|
378
|
Sáp nhập thôn
Xà Tôn với thôn Lạc Sơn thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Lạc Sơn
|
111,52
|
119
|
489
|
|
|
HUYỆN TÂY TRÀ
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Trà Thọ
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tre
|
1.067,28
|
115
|
497
|
Sáp nhập thôn
Tre với thôn Nước Biếc thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Nước Biếc
|
963,60
|
87
|
427
|
|
II
|
Xã Trà Nham
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Long
|
171,50
|
56
|
236
|
Sáp nhập thôn
Trà Long với thôn Trà Cương thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Trà Cương
|
1077,73
|
131
|
584
|
|
III
|
Xã Trà Lãnh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Dinh
|
750,18
|
128
|
518
|
Sáp nhập thôn
Trà Dinh với thôn Trà Ích thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Trà Ích
|
716,58
|
90
|
387
|
|
IV
|
Xã Trà Phong
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Bung
|
682,40
|
61
|
258
|
Sáp nhập thôn
Trà Bung với thôn Trà Reo với thôn Trà Na thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Trà Reo
|
339,05
|
51
|
277
|
|
3
|
Thôn Trà Na
|
381,88
|
49
|
232
|
|
|
HUYỆN TRÀ BỒNG
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Trà Lâm
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Lạc
|
585,00
|
69
|
338
|
Sáp nhập thôn
Trà Lạc với thôn Trà Gia thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Trà Gia
|
695,00
|
113
|
503
|
|
II
|
Xã Trà Tân
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Ót
|
1.624,5
|
110
|
445
|
Sáp nhập thôn
Trà Ót với thôn Tây Trà Ót thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Tây Trà Ót
|
1.371,7
|
53
|
236
|
|
III
|
Xã Trà Sơn
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Sơn Bàn
|
431,40
|
58
|
252
|
Sáp nhập thôn
Sơn Bàn với thôn Sơn Bàn 2 thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Sơn Bàn 2
|
600,09
|
97
|
460
|
|
3
|
Thôn Sơn Thành
|
445,06
|
71
|
332
|
Sáp nhập thôn Sơn
Thành với thôn Sơn Thành 2 thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Sơn Thành 2
|
397,56
|
135
|
580
|
|
5
|
Thôn Trung
|
116,88
|
126
|
510
|
Sáp nhập thôn
Trung với thôn Trung 2 thành 01 thôn
|
|
6
|
Thôn Trung 2
|
165,91
|
112
|
450
|
|
IV
|
Thị trấn Trà Xuân
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 3
|
37,06
|
143
|
526
|
Sáp nhập tổ dân
phố 3 với tổ dân phố 7 thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố 7
|
85,38
|
195
|
763
|
|
V
|
Xã Trà Bùi
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Niên
|
175,95
|
110
|
406
|
Sáp nhập thôn
Niên với thôn Gò thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Gò
|
163,25
|
88
|
346
|
|
|
HUYỆN SƠN TÂY
|
|
|
|
|
|
I
|
Xã Sơn Tân
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tà Dô
|
1.027,35
|
193
|
784
|
Sáp nhập thôn
Tà Dô với thôn Đăk Ròng thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đăk Ròng
|
429,03
|
155
|
596
|
|
3
|
Thôn Bãi Màu
|
339,64
|
108
|
363
|
Sáp nhập thôn
Bãi Màu với thôn Tà Cây thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn Tà Cây
|
337,43
|
42
|
153
|
|
II
|
Xã Sơn Tinh
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Kỉa
|
693,00
|
60
|
224
|
Sáp nhập thôn
Nước Kỉa với thôn Tà Kin thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Tà Kin
|
629,00
|
113
|
386
|
|
3
|
Thôn Xà Ruông
|
907,00
|
100
|
382
|
Sáp nhập thôn
Xà Ruông với thôn A Xin thành 01 thôn
|
|
4
|
Thôn A Xin
|
450,00
|
81
|
324
|
|
III
|
Xã Sơn Liên
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tang Tong
|
676,34
|
85
|
365
|
Sáp nhập thôn
Tang Tong với thôn Đăk Long thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Đăk Long
|
431,96
|
95
|
403
|
|
IV
|
Xã Sơn Dung
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gò Lã
|
675,60
|
101
|
329
|
Sáp nhập thôn Gò
Lã với thôn Ka Xim thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Ka Xim
|
893,14
|
93
|
358
|
|
V
|
Xã Sơn Mùa
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Huy Em
|
824,00
|
193
|
783
|
Sáp nhập thôn
Huy Em với thôn Huy Ra Lung thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Huy Ra Lung
|
500,27
|
100
|
403
|
|
|
HUYỆN SƠN HÀ
|
|
|
|
|
|
I
|
Thị trấn Di Lăng
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố Nước Nia
|
813,21
|
77
|
344
|
Sáp nhập tổ dân
phố Nước Nia với tổ dân phố Đồi Ráy thành 01 tổ dân phố
|
|
2
|
Tổ dân phố Đồi Ráy
|
1.433,74
|
116
|
439
|
|
II
|
Xã Sơn Thượng
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Nưa
|
1.217,87
|
121
|
446
|
Sáp nhập thôn Làng
Nưa với thôn Bờ Reo thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Bờ Reo
|
601,53
|
135
|
487
|
|
III
|
Xã Sơn Bao
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Pà Rang
|
191,89
|
144
|
565
|
Sáp nhập thôn
Pà Rang với thôn Làng Mùng với thôn Làng Chúc thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Mùng
|
354,92
|
160
|
607
|
|
3
|
Thôn Làng Chúc
|
383,77
|
65
|
268
|
|
IV
|
Xã Sơn Trung
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Rin
|
635,82
|
166
|
581
|
Sáp nhập thôn
Làng Rin với thôn Làng Lòn thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Lòn
|
321,53
|
54
|
165
|
|
V
|
Xã Sơn Thành
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gò Chu
|
389,96
|
376
|
1.388
|
Sáp nhập thôn Gò
Chu với thôn Hoăn Vậy thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Hoăn Vậy
|
309,56
|
164
|
562
|
|
VI
|
Xã Sơn Cao
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Gung
|
444,59
|
122
|
475
|
Sáp nhập thôn
Làng Gung với thôn Kà Long thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Kà Long
|
889,74
|
147
|
531
|
|
VII
|
Xã Sơn Giang
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gò Ngoài
|
418,89
|
162
|
565
|
Sáp nhập thôn
Gò Ngoài với thôn Làng Rê thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Rê
|
303,88
|
251
|
858
|
|
VIII
|
Xã Sơn Hải
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Rên
|
189,62
|
204
|
705
|
Sáp nhập thôn
Làng Rên với thôn Làng Lành thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Lành
|
238,62
|
131
|
465
|
|
IX
|
Xã Sơn Thủy
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Rào
|
999,36
|
280
|
1.175
|
Sáp nhập thôn
Làng Rào với thôn Làng Gon thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Làng Gon
|
338,85
|
158
|
604
|
|
X
|
Xã Sơn Kỳ
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Dọc
|
588,42
|
187
|
751
|
Sáp nhập thôn Làng
Dọc với thôn Bồ Nung thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Bồ Nung
|
1.069,86
|
179
|
678
|
|
XI
|
Xã Sơn Ba
|
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Chai
|
689,02
|
114
|
437
|
Sáp nhập một phần
thôn Làng Chai với thôn Mò O thành 01 thôn
|
|
2
|
Thôn Mò O
|
210,08
|
151
|
554
|
|
3
|
Thôn Làng Già
|
510,13
|
113
|
491
|
Sáp nhập phần
còn lại của thôn Làng Chai với thôn Làng Già thành 01 thôn
|
|
PHỤ LỤC 02
CÁC THÔN, TỔ DÂN PHỐ DƯỚI TIÊU CHUẨN QUY ĐỊNH NHƯNG
KHÔNG SẮP XẾP SÁP NHẬP
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ/Tên
thôn, TDP
|
DIỆN TÍCH (ha)
|
SỐ HỘ
|
NHÂN KHẨU
|
Lý do không sắp
xếp, sáp nhập
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
THÀNH PHỐ QUẢNG
NGÃI
|
|
|
|
|
I
|
Xã Tịnh Ấn Đông
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Độc lập
|
133,60
|
187
|
636
|
Hiện nay đang hình
thành một số khu dân cư, dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với
tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Tự Do
|
193,87
|
201
|
701
|
Hiện nay đang hình
thành một số khu dân cư, dự kiến đến năm 2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với
tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
|
HUYỆN BÌNH SƠN
|
|
|
|
|
I
|
Thị trấn Châu Ổ
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 4
|
42
|
263
|
1006
|
Dự kiến đến năm
2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (300 hộ)
|
II
|
Xã Bình An
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tây Phước I
|
395
|
184
|
619
|
Vị trí địa lý
không thuận lợi do địa hình bị chia cắt phức tạp bởi đồi núi; các khu dân cư
sống rải rác không thuận tiện cho việc đi lại của người dân.
|
III
|
Xã Bình Khương
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bình Yên
|
301,3
|
172
|
486
|
Vị trí địa lý
không thuận lợi, địa hình bị chia cắt bởi đồi núi; khó khăn trong việc phát
triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất, đi lại của người dân
|
2
|
Thôn Tây Phước
|
345,26
|
118
|
438
|
Vị trí địa lý
không thuận lợi, địa hình bị chia cắt bởi đồi núi; khó khăn trong việc phát
triển kinh tế - xã hội, đời sống sản xuất, đi lại của người dân
|
IV
|
Xã Bình Phú
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Nhiêu 1
|
360,6
|
240
|
757
|
Dự kiến đến năm
2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
V
|
Xã Bình Tân
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nhơn Hòa 2
|
604,42
|
210
|
902
|
Thôn có nhiều khu
dân cư, các khu dân cư sinh sống không liền kề; không thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế - xã hội, sản xuất, kinh doanh và ổn định đời sống của nhân dân
|
|
HUYỆN SƠN TỊNH
|
|
|
|
|
I
|
Xã Tịnh Đông
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hương Nhượng Nam
|
114,90
|
208
|
914
|
Là thôn thuộc xã
miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt, việc sinh hoạt, hội họp của người
dân gặp nhiều khó khăn
|
2
|
Thôn Đồng Nhơn Nam
|
133,93
|
213
|
906
|
Là thôn thuộc xã
miền núi có địa hình phức tạp, chia cắt, việc sinh hoạt, hội họp của người
dân gặp nhiều khó khăn
|
II
|
Xã Tịnh Hiệp
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Xuân Mỹ
|
250,00
|
241
|
905
|
Dự kiến đến năm
2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
|
HUYỆN TƯ NGHĨA
|
|
|
|
|
I
|
Xã Nghĩa Lâm
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 2
|
92,1
|
173
|
645
|
Thôn 2 đang trong quá
trình xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu, để đảm bảo tính ổn định vì vậy
hiện tại chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập thôn 2
|
2
|
Thôn 7
|
300,03
|
125
|
499
|
Vị trí địa lý và địa
hình của thôn 7 có sự chia cắt, cách biệt với các thôn còn lại; các khu dân
cư có khoảng cách xa; vì vậy nếu thực hiện sáp nhập sẽ gây khó khăn cho việc
quản lý ở cơ sở.
|
II
|
Xã Nghĩa Thắng
|
|
|
|
|
1
|
Thôn An Tân
|
220
|
125
|
563
|
Thôn An Tân là địa
bàn kinh tế mới, từ khi được thành lập đã là một thôn từ trước đến nay; có địa
hình chia cắt, các khu dân cư có khoảng cách xa với các khu dân cư khác của
các thôn còn lại nên chưa thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập trong thời gian đến
|
III
|
Xã Nghĩa Sơn
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
1.875,30
|
168
|
560
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, có diện tích rộng lớn, có địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, mặc
dù dân số ít, không tập trung, xã Nghĩa Sơn lại có 02 thôn nên việc sáp nhập
thôn sẽ gây ra khó khăn trong việc quản lý hành chính ở địa phương
|
2
|
Thôn 2
|
1.915,06
|
182
|
610
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, có diện tích rộng lớn, có địa hình chủ yếu là đồi núi hiểm trở, mặc
dù dân số ít, không tập trung, xã Nghĩa Sơn lại có 02 thôn nên việc sáp nhập
thôn sẽ gây ra khó khăn trong việc quản lý hành chính ở địa phương
|
IV
|
Xã Nghĩa Thọ
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
964,2
|
239
|
787
|
Xã Nghĩa Thọ là xã
miền núi, hiện tại chỉ có 02 thôn, địa hình chủ yếu là đồi núi, các khu dân
cư không tập trung, có sự ngăn cách ở hai thôn. Vì vậy, chưa thực hiện việc sắp
xếp, sáp nhập các thôn ở xã Nghĩa Thọ trong thời gian đến. Dự kiến đến năm
2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn 2
|
790,16
|
165
|
538
|
Xã Nghĩa Thọ là xã
miền núi, hiện tại chỉ có 02 thôn, địa hình chủ yếu là đồi núi, các khu dân
cư không tập trung, có sự ngăn cách ở hai thôn. Vì vậy, chưa thực hiện việc sắp
xếp, sáp nhập các thôn ở xã Nghĩa Thọ trong thời gian đến.
|
|
HUYỆN NGHĨA HÀNH
|
|
|
|
|
I
|
Xã Hành Tín Đông
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nhơn Lộc 2
|
419
|
169
|
448
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, có địa hình phức tạp, có Chợ Trung tâm xã, Cửa hàng Xăng dầu. Hơn nữa
dân cư nằm rải rác dọc theo dòng Sông Vệ và sát đồi núi
|
2
|
Thôn Nhơn Lộc 1
|
560
|
228
|
712
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, có địa hình phức tạp; dân cư nằm rải rác dọc theo dòng Sông Vệ và sát
đồi núi
|
3
|
Thôn Khánh Giang
|
666,52
|
190
|
703
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, gồm dân tộc kinh và dân tộc Hre cùng sinh sống. Thôn Khánh Giang bị
chia cắt thành 02 khu vực ngăn cách bởi dòng Sông Vệ. Khu vực phía Đông gồm
118 hộ người kinh; khu vực phía Tây là xóm Ruộng Vở gồm 72 hộ, trong đó có 30
hộ người dân tộc Hre. Địa hình của thôn tương đối phức tạp, bị ngăn sông cách
núi
|
4
|
Thôn Trường Lệ
|
710
|
175
|
645
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, gồm dân tộc kinh và dân tộc Hre cùng sinh sống. Thôn có điều kiện,
địa hình của các thôn phức tạp, kéo dài, ngăn cách sông, suối núi đồi, dân cư
thưa thớt.
|
II
|
Xã Hành Tín Tây
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Khương
|
719,35
|
238
|
962
|
Dự kiến đến năm
2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Phú Thọ
|
560,69
|
212
|
915
|
Là thôn thuộc xã
miền núi, có địa hình phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung
|
3
|
Thôn Đồng Miếu
|
260,60
|
111
|
401
|
thôn Long Bình và
Đông Miêu không sáp nhập: điều kiện, địa hình dân cư sinh sống nằm rải không
đều, địa bàn 2 thôn này cách xa phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân 02
thôn này khác nhau nên khó khăn cho việc sáp nhập 02 thôn này lại với nhau,
nên công tác quản lý điều hành dân cư rất khó khăn
|
4
|
Thôn Long Bình
|
443,95
|
163
|
602
|
5
|
Thôn Trũng Kè I
|
533,35
|
95
|
326
|
Thôn Trũng Kè I và
Trũng Kè II không sáp nhập được với nhau vì 02 thôn có 3 khu dân cư nằm cách
xa, phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân 02 thôn này khác nhau nên việc
quản lý điều hành 02 thôn đồng bào dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn
nên việc sáp nhập thôn này là không thể thực hiện được
|
6
|
Thôn Trũng Kè II
|
436,39
|
84
|
320
|
III
|
Xã Hành Thịnh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Ba Bình
|
135,30
|
185
|
683
|
Là thôn có địa
hình tương đối phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung, dự kiến đến
năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Đồng Xuân
|
99,93
|
218
|
731
|
Là thôn có địa
hình tương đối phức tạp, dân cư sống rải rác, không tập trung, dự kiến đến
năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)
|
IV
|
Xã Hành Nhân
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bình Thành
|
194
|
213
|
960
|
Địa bàn tách biệt,
địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên
không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn
theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Nghĩa Lâm
|
201
|
226
|
958
|
Địa bàn tách biệt,
địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên
không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn
theo quy định (250 hộ)
|
3
|
Thôn Phước Lâm
|
152
|
233
|
905
|
Địa bàn tách biệt,
địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên
không thể sáp nhập được với các thôn khác. Dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn
theo quy định (250 hộ)
|
4
|
Thôn Tân Lập
|
285
|
173
|
735
|
Địa bàn tách biệt,
địa hình tương đối phức tạp, không liên kết các khu vực lại với nhau nên
không thể sáp nhập được với các thôn khác
|
V
|
Xã Hành Dũng
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trung Mỹ
|
1223,05
|
217
|
814
|
Thôn có diện tích
tự nhiên rất lớn, địa hình chia cắt phức tạp
|
2
|
Thôn An Tân
|
521,84
|
173
|
661
|
Thôn An Tân trước
đây cũng tách từ thôn An Định, ranh giới 2 thôn cách biệt khoảng 500m, có
cánh đồng, thôn có 173 hộ với 661 khẩu tuy đây là thôn có tổng số hộ ít nhất,
nhưng với điều kiện tự nhiên của thôn không thể sáp nhập vì diện tích đất lớn,
địa hình rộng, dân cư thưa thớt, không thuận tiện cho việc đi lại sinh hoạt
cho nhân dân khi sáp nhập với các thôn khác
|
|
HUYỆN ĐỨC PHỔ
|
|
|
|
|
I
|
Xã Phổ Châu
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hưng Long
|
430,74
|
190
|
625
|
Từ thôn Hưng Long
đến Trung tâm xã (thôn Châu Me) khá xa, nơi gần nhất là 05 km, nên gặp nhiều
khó khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt và công tác quản lý, vận động quần
chúng của địa phương nếu sáp nhập. Về điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán:
Thôn Hưng Long có địa hình đồi núi nhiều, đồng bằng ít, có tuyến đường sắt Bắc-Nam,
tuyến Quốc lộ 1 đi qua; nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp (trồng rừng,
chăn nuôi và trồng lúa nước) nên phong tục, tập quán khác với các thôn khác
trong xã. Dự kiến đến năm 2025 thôn Hưng Long có khoảng 250 hộ
|
II
|
Xã Phổ Thạnh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đồng Vân
|
639,11
|
53
|
289
|
Thôn địa hình chủ
yếu là đồi núi xen kẽ đồng bằng nhỏ, nằm về phía Tây của xã, cách trung tâm
UBND xã, thôn gần nhất và đường Quốc lộ 1 trên 3km, tách biệt với các thôn liền
kề. Người dân định cư sinh sống từ thời kỳ chống Pháp đến nay, sống chủ yếu bằng
nghề nông nghiệp (trồng lúa, chăn nuôi), lâm nghiệp (trồng rừng). Thôn Đồng
Vân mang dấu tích lịch sử của xã Phổ Thạnh, nếu sáp nhập vào thôn khác thì mất
đi tên địa danh lịch sử của xã và gặp khó trong công tác quản lý (vì địa giới
hành chính tách biệt)
|
2
|
Thôn Long Thạnh 2
|
127,49
|
176
|
895
|
Thôn địa hình chủ
yếu là đồi núi, nằm về phía Bắc của xã, cách trung tâm UBND xã và thôn liền kề
trên 2km, tách biệt với các thôn liền kề. Người dân sống chủ yếu bằng nghề
đánh bắt hải sản, trồng trọt, chăn nuôi. Hiện nay, trên địa bàn thôn đã được
Nhà nước đầu tư xây dựng Nhà bảo tồn bảo tàng di chỉ văn hóa Sa Huỳnh; quy hoạch
xây dựng đường quốc phòng đi dọc theo trung tâm thôn, sẽ góp phần phát triển
kinh tế, dịch vụ. Dự kiến trong tương lai sẽ thu hút nhiều người dân trong và
ngoài xã đến định cư, sinh sống, góp phần tăng dân số của thôn
|
|
Xã Phổ Hòa
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nho Lâm
|
284,63
|
236
|
834
|
Thôn Nho Lâm số hộ
hiện nay là 236 hộ, dự kiến trong thời gian đến sẽ tăng thêm khoảng 200 hộ ở
các khu dân cư Vùng Lõm đang xây dựng trên địa bàn thôn và tăng thêm dân cư ở
khu dân cư Mỏ đá cũ. Vì vậy không sáp nhập. Đến năm 2025 cơ bản đáp ứng tiêu
chuẩn theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Hiển Văn
|
686,30
|
226
|
894
|
Thôn Hiển Văn số hộ
hiện nay là 226 hộ. Thôn Hiển Văn có địa hình độc lập, thôn có 03 khu dân cư
kéo dài từ dốc ông Cung đến hồ Chứa nước Liệt Sơn; phía Đông giáp với thôn
Nho Lâm, nếu thực hiện sáp nhập với thôn Nho Lâm sẽ gặp nhiều khó khăn cho
nhân dân tham gia sinh hoạt và công tác quản lý, vận động quần chúng của địa
phương nếu sáp nhập
|
III
|
Xã Phổ Vinh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Lộc An
|
176,01
|
190
|
779
|
Thôn Lộc An có diện
tích tự nhiên 176,01 ha, có 190 hộ, có 02 khu dân cư, địa hình đồi núi, ven
biển chia cắt, dân cư sống rải rác, không tập trung, do vậy sẽ gặp nhiều khó
khăn cho nhân dân tham gia sinh hoạt cũng như công tác quản lý, vận động quần
chúng của địa phương; đồng thời hiện nay khu dân cư Vùng Lõm đã đưa vào đấu
giá nên trong thời gian đến số hộ sẽ tăng lên.
|
IV
|
Xã Phổ Minh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hải Môn
|
163,22
|
223
|
830
|
Vị trí thôn nằm
phía Đông xã Phổ Minh, tiếp giáp với cửa Mỹ Á và nằm tách biệt, không liên cư
với các thôn khác (cách xa trên 1km), có 223 hộ. Hiện nay, UBND huyện Đức Phổ
đang có kế hoạch xây dựng cầu Hải Tân, nối thôn Hải Môn với thôn Hải Tân, xã
Phổ Quang, khu vực này định hướng trong thời gian đến sẽ xây dựng khu hậu cần
nghề cá, cộng đồng dân cư phát triển, dân số sẽ tăng nhanh trong thời gian đến.
Do vậy, thôn Hải môn giữ nguyên không sáp nhập; bên cạnh đó, việc sáp nhập
thôn Hải Môn với các thôn khác sẽ có nhiều vấn đề khó khăn, nhất là chế độ hội
họp, sinh hoạt cộng đồng dân cư và công tác quản lý điều hành trong thôn
|
V
|
Thị trấn Đức Phổ
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố số 1
|
60,13
|
245
|
1.029
|
Thị trấn Đức Phổ
là trung tâm huyện lỵ, mật độ dân cư tập trung nhiều; cơ sở hạ tầng tương đối
phát triển đồng bộ, các tuyến giao thông kết nối thuận lợi; có các công trình
hạ tầng đầu mối quan trọng, vì vậy nhân dân các xã trong và ngoài huyện thường
trú, tạm trú trên địa bàn để kinh doanh và công tác với lưu lượng người rất
đông; dự kiến số hộ dân sẽ tiếp tục tăng cao do hiện nay trên địa bàn thị trấn
Đức Phổ đang hình thành một số khu dân cư với diện tích lớn. Dự kiến đến năm
2025 đạt số hộ theo quy định (250 hộ)
|
|
HUYỆN MỘ ĐỨC
|
|
|
|
|
I
|
Xã Đức Phú
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phước Đức
|
886,00
|
235
|
937
|
Dự kiến đến năm
2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
II
|
Xã Đức Tân
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 2
|
142,00
|
190
|
733
|
Thôn có vị trí địa
lý cách xa với các thôn lân cận, phía Bắc cách thôn 1 bởi dòng sông Thoa,
phía Đông giáp xã Đức Thạnh, phía Nam giáp thị trấn Mộ Đức, phía Tây cách
thôn 3 bởi cánh đồng ruộng 800m; là điểm đến của khách thăm quan, các lĩnh vực
kinh tế thương mại, dịch vụ đang phát triển, khả năng số hộ dân tăng lên do
việc tách hộ, một số điểm dân cư phát sinh mới trong thời gian đến đáp ứng đủ
quy định về quy mô thôn
|
|
HUYỆN BA TƠ
|
|
|
|
|
I
|
Xã Ba Ngạc
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Lầy
|
832,30
|
163
|
673
|
Thôn có quy mô diện
tích rộng, dân số phân bố rải rác, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của
nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ
đạo điều hành của chính quyền không đến kịp thời với người dân; là thôn đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi; điều kiện tự nhiên của thôn thường
xuyên bị bão, lũ gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, hoa màu và cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; Đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn, thu nhập thấp, còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển
|
II
|
Xã Ba Tiêu
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Tỉa
|
953,50
|
137
|
469
|
03 thôn (Krây;
Mang Biều và Nước Tỉa) không sáp nhập. Lý do không sáp nhập: Xã Ba Tiêu là một
xã miền núi, bao bọc xung quanh là các dãy núi cao ở phía Nam xã có dòng Sông
Re và phía Tây UBND xã có suối Pờ Ê, hướng dốc đều đổ về Sông Re; địa hình
tương đối phức tạp, đồi núi cao và dốc, núi non hiểm trở, chia cắt bởi nhiều
sông suối; có dãy núi cao bao quanh các thôn tạo thành vùng thung lũng rộng lớn,
độ dốc trung bình toàn vùng từ 15-20o; nhân dân đi lại, sinh hoạt,
gặp rất nhiều khó khăn; dân số đông nhưng sinh sống rải rác, không tập trung,
phong tục tập quán của người dân sống ở từng thôn cũng khác nhau gây khó khăn
trong công tác quản lý của chính quyền, sản xuất và sinh hoạt, đời sống của
nhân dân. Các thôn trên có địa bàn quá rộng, nên việc tổ chức sinh hoạt, hội
họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ trương chính sách của Nhà nước, thông
tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn KRầy
|
1289,27
|
159
|
630
|
3
|
Thôn Mang Biều
|
732,50
|
146
|
536
|
III
|
Xã Ba Vì
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Ui
|
836,91
|
123
|
483
|
Xã Ba Vì là xã
vùng cao ở phía Tây, cách trung tâm huyện khoảng 20 km; các thôn có nhiều
núi, mật độ suối nhiều như có suối Nước Đen, suối Ka Diêu, suối Nước Vài, suối
Nước R, suối Nước Măi, suối Nước Xuyên, suối Nước Măng với hướng chảy từ Tây
sang Đông và theo hướng Nam Bắc tạo nên độ chia cắt mạnh. Phần lớn là địa
hình rừng núi ít bằng phẳng, độ dốc cao thấp đột biến, quá trình xói mòn, rửa
trôi tương đối lớn; mật độ sông suối cao nên hình thành những triền đất ven
sông có địa hình tương đối bằng phẳng; Về mùa mưa hệ thống suối thường ngắn,
độ dốc dòng chảy lớn, nước lũ dồn về nhanh hay có lũ quét; điều kiện sinh hoạt
và cư trú của bà con nhân dân theo vùng thật sự khó khăn nhất là vào mùa mưa
lũ. Đời sống nhân dân sinh hoạt gặp khó khăn, các nghĩa vụ của công dân không
thực hiện tốt và quyền lợi chính đáng hợp pháp của nhân dân chưa được đáp ứng
kịp thời theo quy định của Nhà nước. Các thôn bị chia cắt độc lập về địa hình.
Do đó, nếu sáp nhập sẽ rất khó khăn cho UBND xã trong quá trình quản lý nhà
nước trên địa bàn và ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa, quá trình sinh hoạt
cộng đồng của nhân dân.
|
2
|
Thôn Gò Năng
|
279,28
|
131
|
544
|
3
|
Thôn Gò Vành
|
426,11
|
185
|
768
|
IV
|
Xã Ba Xa
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Ba Ha
|
1042,20
|
113
|
407
|
Ba Xa một xã đặc
biệt khó khăn của huyện Ba Tơ, nằm giáp với các tỉnh Tây nguyên, địa hình dốc,
khí hậu khắc nghiệt, cách trở bởi nhiều sông suối. Trình độ dân trí chưa đồng
đều, kinh tế xuất phát từ điểm thấp, máy móc thiết bị, nông cụ thô sơ mang
tính thủ công chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa còn chậm; cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp
cho sản xuất vẫn còn ít, nhất là thủy lợi. Sản xuất công nghiệp - TTCN chưa tập
trung, chủ yếu là thủ công và truyền thống; mạng lưới thương mại - dịch vụ
còn hạn chế. Các thôn trên có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, dân cư sống
rải rác không tập trung rất khó khăn trong việc quản lý, mặt khác tại thôn Nước
Lăng do có Thủy điện Thiên Tân đang được đầu tư xây dựng, khi thủy điện đi
vào vận hành sẽ có một số khẩu sinh sống tại thôn này; thời gian đến khả năng
số hộ gia đình đảm bảo theo quy định.
|
2
|
Thôn Nước Chạch
|
1138,18
|
148
|
540
|
3
|
Thôn Mang Mu
|
743,27
|
132
|
515
|
4
|
Thôn Nước Lăng
|
2379,65
|
170
|
671
|
V
|
Xã Ba Tô
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Mang Lùng 2
|
821
|
181
|
726
|
Xã Ba Tô có diện
tích tự nhiên lớn; người dân sống phân bố rải rác, địa hình phức tạp, đời sống
của nhân dân rất vất vả, hạ tầng giao thông các thôn thường xuyên bị chia cắt
mỗi khi trời mưa do vậy dẫn đến việc dạy và học của các em học sinh luôn bị
gián đoạn; giao thương đổi hàng hóa với các thôn, phát triển kinh tế trên địa
bàn của thôn luôn gặp nhiều khó khăn, tình hình an ninh trật tự luôn được giữ
vững.
|
2
|
Thôn Trà Nô
|
950
|
216
|
842
|
3
|
Thôn Làng Xi 2
|
775
|
168
|
620
|
VI
|
Xã Ba Dinh
|
|
|
|
|
2
|
Thôn Nước Lang
|
601,66
|
216
|
792
|
Xã Ba Dinh phần lớn
là đồi, núi, có ba con sông chảy từ Tây sang Đông là sông Tô, sông Lô và sông
Nước Lang. Đất đai là đồi núi cao, sông suối nhiều độ dốc cao nên hàng năm
xói mòn đất lớn do thủy phá. Tuy nhiên, mật độ sông, suối đã hình thành nên
những triền đất ven sông, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc
sản xuất. Xã Ba Dinh là một miền núi có diện tích tự nhiên rộng, địa hình
tương đối phức tạp, nhân dân đi lại, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn; dân số
đông nhưng sống rải rác, không tập trung; các thôn
|
3
|
Thôn Đồng Dinh
|
549,96
|
200
|
610
|
4
|
Thôn Gò Lê
|
420,25
|
111
|
400
|
có địa bàn quá rộng,
nên việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân không đảm bảo; các chủ
trương chính sách của Nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền
không đến kịp với người dân.
|
VII
|
Xã Ba Giang
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Lô
|
1791,90
|
133
|
503
|
Xã Ba Giang có diện
tích tự nhiên rộng lớn, mật độ dân cư sống không tập trung, các thôn có địa
bàn hiểm trở; nhất là vào mùa mưa lũ, hệ thống giao thông chưa đến được một số
bản, làng xa xôi nên việc đi lại khó khăn, giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng
chưa phát triển, văn hóa giáo dục chưa được đầu tư nhiều, các chính sách đầu
tư xây dựng tại các vùng này cũng chưa được chú trọng. Hiện nay các thôn
trình độ dân trí thấp, đời sống nhân dân trong xã có nhiều chênh lệch, thu nhập
thấp, diện đói nghèo tỷ lệ cao.
|
2
|
Thôn Ba Nhà
|
1793,92
|
146
|
548
|
3
|
Thôn Gò Khôn
|
1792,92
|
147
|
535
|
VIII
|
Xã Ba Chùa
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Trinh
|
278,8
|
80
|
237
|
02 thôn (Nước
Trinh; Đồng Chùa) không sáp nhập; lý do không sáp nhập: Xã Ba Chùa Là một xã
miền núi có địa hình phức tạp, chủ yếu là vùng đồi núi, thoải dốc dần về phía
sông Tô, nhân dân đi lại, sinh hoạt, gập rất nhiều khó khăn; dân số phân bố rải
rác không tập trung. Địa bàn khu dân cư sống tách biệt với các thôn gần kề
(khu dân cư thôn Nước Trinh cách khu dân cư thôn gần kề 2,5 km). Vì vậy rất
khó khăn trong việc sinh hoạt cũng như trong công tác quản lý địa bàn khu dân
cư.
|
2
|
Thôn Đồng Chùa
|
644,13
|
179
|
575
|
IX
|
Xã Ba Nam
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Xà Râu
|
3351,00
|
101
|
345
|
02 thôn không đề
nghị sáp nhập: Xà Râu; Làng Vờ. Lý do không sáp nhập: 02 thôn Xà Râu và Làng
Vờ có địa lý cách xa nhau. Thôn Làng Vờ cách trung tâm xã 5km, đường xá đi lại
còn khó khăn, địa hình chia cắt bởi nhiều đồi núi và sông suối, người dân sống
rải rác theo từng xóm. Thôn Xà Râu nằm ngay trung tâm hành chính của xã.
|
2
|
Thôn Làng Vờ
|
3898,00
|
72
|
260
|
X
|
Xã Ba Lế
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đồng Lâu
|
862,30
|
110
|
423
|
02 thôn không sáp nhập
(Đồng Lâu; Gòi Lế). Lý do không sáp nhập: Thôn Gòi Lế và thôn Đồng Lâu không
sáp nhập do địa hình riêng biệt, chia cắt, rộng lớn, phong tục tập quán của
các thôn khác nhau
|
2
|
Thôn Gòi Lế
|
1289,65
|
84
|
351
|
XI
|
Xã Ba Bích
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Mâm
|
1315,21
|
98
|
360
|
Thôn Làng Mâm nằm
về phía Đông Nam của xã, nằm độc lập ở một đồi núi của xã, đây là thôn có địa
hình cách trở đồi núi, sông suối, cách xa các khu dân cư của các vùng, các
thôn lân cận nên không thể sáp nhập với thôn nào khác được.
|
2
|
Thôn Con Rã
|
889,30
|
160
|
608
|
Thôn Con Rã là
thôn nằm trung tâm xã Ba Bích, địa hình thuận lợi trong hoạt động quản lý,
tuy nhiên việc xác nhập với các thôn khác rất khó vì điều kiện địa lý cách trở
sông suối hoặc đồi núi với các khu dân cư khác, các khu dân cư cách nhau khá
xa và cách trở sông suối với các thôn trên rất khó cho công tác quản lý của địa
phương.
|
3
|
Thôn Đồng Tiên
|
1007,43
|
146
|
482
|
Thôn Đồng Tiên lý
do không sáp nhập được vì diện tích tự nhiên lớn, các khu dân cư sông cách trở
sông suối, với thôn Con Rã thì cách nhau sông Liên, cách xa thôn Đồng Vào và
Nước Đang, còn lại giáp xã Ba Dinh và Thị trấn Ba Tơ nên rất khó khăn cho việc
sáp nhập cũng như việc quản lý ở thôn
|
4
|
Thôn Nước Đang
|
1608,83
|
106
|
349
|
Thôn Đồng Vào,
Đông giáp Làng Mâm; Tây giáp Nước Đang; Nam giáp Ba Lế; Bắc giáp thôn Con Rã
địa hình cách trở đồi núi, dân cư ở rải rác ở các sườn đồi núi, phong tục tập
quán lạc hậu, diện tích lớn, cách xa các thôn khác của xã nên khó cho công
tác sáp nhập
|
5
|
Thôn Đồng Vào
|
1053,18
|
143
|
483
|
Thôn Nước Đang,
Đông giáp Ba Lế; Tây giáp xã Ba Dinh; Nam giáp xã Ba Lế; bắc giáp thôn Đồng
Vào có diện tích tự nhiên lớn, địa hình cách trở đồi núi, sông suối nhiều,
khó khăn cho việc đi lại, dân cư sống không tập trung, cách xa các thôn khác
của xã nên khó cho việc sáp nhập
|
XII
|
Thị trấn Ba Tơ
|
|
|
|
|
3
|
TDP Kon Dung
|
1112,36
|
288
|
986
|
TDP Kon Dung, lý
do không sáp nhập: Thực hiện quy hoạch mở rộng khu dân cư có chiều hướng tăng
đủ số hộ dân theo quy định vào những năm tới. Dự kiến đến năm 2025 đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định (300 hộ)
|
4
|
TDP Bắc Hoàn Đồn
|
40,50
|
278
|
844
|
TDP Bắc Hoàn Đồn,
lý do không sáp nhập: Thực hiện quy hoạch mở rộng khu dân cư có chiều hướng
tăng đủ số hộ dân theo quy định vào những năm tới. Dự kiến đến năm 2025 đảm bảo
tiêu chuẩn theo quy định (300 hộ)
|
7
|
TDP Uy Năng
|
438,13
|
223
|
761
|
TDP Uy Năng, lý do
không sáp nhập: Theo vị trí địa lý, TDP Uy Năng chỉ sáp nhập được với TDP Uy
Năng, nhưng hiện tại, TDP Uy Năng có dân số đông nên nếu sáp nhập sẽ gây khó
khăn trong công tác quản lý của TDP
|
XIII
|
Xã Ba Cung
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đồng Dâu - Kon Kua
|
615,44
|
137
|
483
|
Thôn nằm cách
trung tâm xã khoảng 2 km, vị trí thôn nằm dọc Sông liên có ranh giới như sau
Phía nam giáp Sông liên, phía Bắc giáp xã Ba Vinh, Phía Tây giáp xã Ba Chùa,
phía đông giáp xã Ba Thành. Thôn nằm cách các thôn còn lại của xã bởi sông
liên nên không thể sáp nhập cùng các thôn khác. Thôn có một dân tộc sinh sống
là đồng bào H’re, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp, số hộ có
nhà xây kiên cố 75%. Dự kiến số hộ phát sinh 23 hộ
|
2
|
Thôn Làng Giấy - Dốc Mốc 1
|
492,29
|
142
|
487
|
Vị trí thôn nằm dọc
theo đường Cà La - Ba Thành có ranh giới như sau Phía nam giáp Đèo lâm và xã
Ba Thành, phía Bắc giáp xã Ba Vinh, Phía Tây giáp Quốc Lộ 24. Thôn có 2 dân tộc
sinh sống, trong đó dân tộc H’re chiếm 98,6, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất
nông - lâm nghiệp. Số hộ có nhà xây kiên cố 85%. Dự kiến số hộ phát sinh 71 hộ
(khu dân cư Dốc Mốc 2)
|
3
|
Thôn Gòi Rét - Ma Nghít
|
938,15
|
154
|
545
|
Thôn nằm cách
trung tâm xã và các thôn lân cận khoảng 1,5 km, Vị trí thôn nằm dọc theo suối
nước ren có ranh giới như sau: Phía Đông giáp xã Ba Trang, Phía Tây giáp Tập
đoàn 8 Thị trấn Ba Tơ, Phía Nam giáp Đường đi xã Ba Trang, Phía Bắc giáp Suối
Nước Ren, thôn nằm cách các thôn còn lại của xã bởi suối Nước Ren nên không
thể sáp nhập cùng các thôn khác. Thôn có một dân tộc sinh sống là đồng bào
H’re, Ngành, nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm nghiệp
|
XIV
|
Xã Ba Thành
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trường An Hóc Kè
|
769,00
|
110
|
414
|
Xã Ba Thành là một
xã cách trung tâm huyện lỵ Ba Tơ Khoảng 10 km về phía Bắc; đặc điểm tình hình
thực tế của 01 xã có vị trí địa lý khá phức tạp, địa bàn rộng, dân số đông,
dân cư sinh sống thưa thớt, không tập trung, địa hình các khu dân cư, thôn, tổ
bị chia cắt, cách trở do bởi sông, suối, đồi, núi, đường giao thông đi lại giữa
các khu dân cư còn khó khăn, vì vậy việc đi lại, sinh hoạt của nhân dân gặp
nhiều khó khăn. Điều kiện tự nhiên của 02 thôn thường xuyên bị bão, lũ gây
thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, thôn, tổ bị cô lập hoa màu và cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Đời sống của dân cư gặp nhiều khó
khăn, thu nhập thấp, còn hạn chế trong việc đầu tư phát triển sản xuất. Hệ thống
hạ tầng, cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu dân sinh
|
2
|
Thôn Huy Ba 2
|
790,00
|
147
|
559
|
XV
|
Ba Vinh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Y
|
488,67
|
145
|
497
|
Thôn Nước Y là
thôn trung tâm xã, diện tích rộng có 02 dân tộc sinh sống là dân tộc H’rê và
dân tộc Kinh, phong tục tập quán của 02 dân tộc đều khác nhau về nhiều mặt; Địa
giới hành chính của thôn Nước Y: Phía Đông của thôn giáp thôn Phân Vinh; Phía
Tây của thôn giáp thôn Huy Dui; Phía Nam của thôn giáp thôn Nước Om; Phía Bắc
của thôn giáp thôn Hóc Đô. Thôn Nước Y có 18 hộ Kinh sinh sống và làm ăn còn
lại là dân tộc H’rê làm nghề nông - lâm nghiệp
|
2
|
Thôn Hóc Đô
|
423,42
|
117
|
375
|
Thôn Hóc Đô, nằm về
phía Bắc và cách trung tâm cụm xã khoảng 1,5 km, có diện tích rộng được bao
quanh bởi nhiều ngọn núi cao. Phía Đông của thôn giáp thôn Phân Vinh, khoảng
cách trung tâm giữa 02 thôn (Hóc Đô-Phân Vinh) khoảng 3km. Phía Tây của thôn
giáp thôn Nước Sung, bị chia cách bởi 01 con sông và 01 con suối lớn; Phía
Nam của thôn giáp thôn Nước Y, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Hóc Đô-Nước
Sung) cách nhau khoảng 2,5km; Phía Bắc của thôn giáp thôn Nước Lá.
|
3
|
Thôn Phân Vinh
|
440,21
|
126
|
440
|
Thôn Phân Vinh là
thôn có diện tích rộng và nằm dọc tuyến đường Tỉnh lộ ĐT624, nằm về phía Đông
và cách trung tâm cụm xã khoảng 2km; Phía Đông của thôn giáp thôn Gò Ôn xã Ba
Thành; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Y và Hóc Đô; Phía Nam của thôn giáp
thôn Nước Lui và thôn Làng Huy, khoảng cách trung tâm giữa các thôn khoảng
3km. Phía Bắc của thôn giáp thôn Huy Ba, xã Ba Thành. Đa số người dân ở đây
là người đồng bào dân tộc H’rê, có 19 hộ Kinh sinh sống và buôn bán, còn lại
làm nghề nông - lâm nghiệp.
|
4
|
Thôn Nước Lui
|
563,17
|
90
|
323
|
Thôn Nước Lui là
thôn nằm về phía Nam và cách trung tâm cụm xã khoảng 3km. Phía Đông của thôn
giáp thôn Làng Huy, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn cách nhau khoảng 4km,
chia cách bởi nhiều đồi núi cao và không có dân cư sinh sống; Phía Tây của
thôn giáp thôn Nước Om, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn khoảng 3km; Phía
Nam của thôn giáp xã Ba Chùa; Phía Bắc của thôn giáp thôn Nước Y, khoảng cách
trung tâm giữa 02 thôn (Nước Lui-Làng Huy) khoảng 3km, bị chia cách bởi sông
Nước Nẻ có khoảng cách rộng và không có cầu qua lại.
|
5
|
Thôn Làng Huy
|
544,17
|
88
|
310
|
Thôn Làng Huy là
thôn nằm về phía Nam và cách trung tâm cụm xã khoảng 4km. Phía Đông của thôn
giáp xã Ba Thành; Phía Tây của thôn giáp thôn Nước Lui, khoảng cách trung tâm
giữa 02 thôn (Làng Huy-Nước Lui) khoảng 4km, chia cách bởi nhiều đồi núi cao
và không có dân cư sinh sống; Phía Nam của thôn giáp xã Ba Cung; Phía Bắc của
thôn giáp thôn Phân Vinh, khoảng cách trung tâm giữa 02 thôn (Làng Huy-Phân
Vinh) khoảng 4km. Đa số người dân ở đây là người đồng bào dân tộc H’rê, có 01
hộ Kinh sinh sống và buôn bán, còn lại làm nghề nông - lâm nghiệp.
|
XVI
|
Xã Ba Điền
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hy Long
|
1206,06
|
75
|
281
|
Việc sáp nhập thôn
sẽ gặp rất nhiều khó khăn do lịch sử để lại, tính cộng đồng làng xã, dòng họ
đã gắn kết với người dân từ nhiều năm; các thôn có vị trí cách xa nhau; địa
hình đồi núi, bị chia cắt bởi Suối Hy Long, suối Vã Ranh dân cư sinh sống rải
rác, không tập trung.
|
2
|
Thôn Gò Nghềnh
|
938,12
|
136
|
488
|
3
|
Thôn Làng Rêu
|
1443,02
|
108
|
386
|
4
|
Thôn Làng Tương
|
855,08
|
138
|
467
|
XVII
|
Xã Ba Động
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Suối Loa
|
287,01
|
186
|
693
|
Điều kiện cách xa
các thôn khác; nếu sát nhập lại cùng với thôn Nam Lân không đảm bảo cho nhân
dân tham gia dự họp và sinh hoạt cự ly cách nhau trên 3km; điều kiện về phong
tục tập quán sinh sống gắn liền với cộng đồng dân cư từ lâu đời; hiện nay số
hộ dân thôn là 186 hộ
|
XVIII
|
Xã Ba Trang
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bùi Hui
|
2936,25
|
152
|
521
|
Xã Ba Trang là một
xã đặc biệt khó khăn của huyện Ba Tơ, có diện tích tự nhiên rộng, địa hình đồi
núi tương đối phức tạp, các khu dân cư, các tổ sản xuất không tập trung cách
xa nhau từ 8 - 10 km so với trung tâm xã. Về thực trạng các thôn cần điều chỉnh
do địa bàn thôn quá rộng, mọi sinh hoạt của nhân dân, các chi bộ, các chi hội
đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn rất khó khăn. Công tác quản lý điều hành của
chính quyền gặp nhiều khó khăn trong công tác triển khai, thực hiện các chính
sách, thực hiện việc phát triển kinh tế - xã hội của thôn. Khi sáp nhập thôn
trên địa bàn để đảm bảo quy mô dân số thì các khu dân cư, tổ dân cư của một
thôn khi sáp nhập cách nhau khá xa nhau và chia cắt
|
2
|
Thôn Kon Dốc
|
3142,30
|
154
|
567
|
3
|
Thôn Kon Riêng
|
3029,09
|
139
|
506
|
4
|
Thôn Nước Đang
|
3147,25
|
114
|
399
|
5
|
Thôn Cây Muối
|
2518,11
|
110
|
386
|
XIX
|
Xã Ba Liên
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hương Chiên
|
1398,91
|
116
|
435
|
Việc sáp nhập thôn
sẽ gặp rất nhiều khó khăn do lịch sử để lại, tính cộng đồng làng xã, dòng họ
đã gắn kết với người dân từ nhiều năm; thôn có vị trí cách xa, phong tục, tập
quán khác nhau; các điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu và quy mô nhỏ; một
số người dân còn băn khoăn về hiệu quả công tác quản lý sau khi sáp nhập thôn
có quy mô lớn. Là thôn nằm dọc theo tuyến Quốc lộ 24A thuận lợi trong công
tác quản lý địa giới hành chính của cấp thôn.
|
|
HUYỆN MINH LONG
|
|
|
|
|
I
|
Xã Long Môn
|
6.947,15
|
386
|
1.410
|
|
1
|
Thôn Làng Giữa
|
1.109,05
|
74
|
258
|
Xã Long Môn là xã
miền núi diện tích tự nhiên khá lớn; địa bàn bi chia cắt bởi nhiều đồi núi,
suối, dân cư sống rải rác, giao thông đi lại còn nhiều khó khăn; từ thôn này
qua thôn khác cách xa nhau từ 3km trở lên; việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của
Nhân dân; tổ chức tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước không kịp thời. Hơn nữa, đại bộ phận là người đồng bào dân tộc
thiểu số, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế; phong tục tập quán còn lạc hậu.
Từ đó, việc sáp nhập thôn gặp phải những khó khăn trong quản lý địa bàn.
|
2
|
Thôn Làng Trê
|
1.313,01
|
131
|
466
|
3
|
Thôn Làng Ren
|
1.607,04
|
85
|
327
|
4
|
Thôn Cà Xen
|
2.918,05
|
96
|
359
|
II
|
Xã Long Hiệp
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 2
|
56,00
|
221
|
885
|
Các thôn: thôn 2,
thôn 3, thôn Hà Liệt, thôn Hà Bôi không thực hiện sáp nhập vì: phong tục tập
quán của 03 thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau
3km, địa hình chia cắt phức tạp, khó khăn trong đi lại, sinh hoạt của người
dân. Hơn nữa thôn 2, thôn 3 và thôn Hà Bôi dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn
theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn 3
|
67,00
|
183
|
735
|
3
|
Thôn Hà Liệt
|
545,00
|
158
|
513
|
4
|
Thôn Hà Bôi
|
631,49
|
167
|
579
|
IV
|
Xã Long Mai
|
|
|
|
|
1
|
Mai Lãnh Hạ
|
325,99
|
151
|
506
|
Các thôn: Mai Lãnh
Hạ, Mai Lãnh Hữu, Minh Xuân, Dư Hữu, Kỳ Hát không thực hiện sáp nhập vì: các
thôn này bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác, giao thông
đi lại còn nhiều khó khăn. Phong tục tập quán của các thôn này khác nhau và
khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau từ 2km trở lên. Thôn Dư Hữu dự kiến
đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Mai Lãnh Hữu
|
367,56
|
151
|
559
|
3
|
Dư Hữu
|
300,19
|
189
|
657
|
4
|
Minh Xuân
|
499,71
|
144
|
562
|
5
|
Kỳ Hát
|
326,79
|
97
|
343
|
V
|
Xã Long Sơn
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Biểu Qua
|
407,59
|
124
|
489
|
Các thôn: Biểu
Qua, Sơn Châu, Lạc Hạ, Gò Chè, Yên Ngựa, Gò Tranh không thực hiện sáp nhập
vì: các thôn này bị chia cắt bởi nhiều đồi núi, suối, dân cư sống rải rác,
giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, địa hình phức tạp. Phong tục tập quán của
các thôn này khác nhau và khoảng cách đến các thôn gần nhất cách nhau từ 2km
trở lên. Thôn Sơn Châu kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Sơn Châu
|
720,72
|
190
|
1.013
|
3
|
Thôn Lạc Hạ
|
989,76
|
177
|
637
|
4
|
Thôn Diên Sơn
|
764,26
|
211
|
804
|
5
|
Thôn Gò Chè
|
984,27
|
173
|
629
|
6
|
Thôn Yên Ngựa
|
1562,38
|
158
|
552
|
7
|
Thôn Gò Tranh
|
1878,38
|
116
|
483
|
|
HUYỆN TÂY TRÀ
|
|
|
|
|
I
|
Xã Trà Quân
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Bao
|
431,78
|
109
|
468
|
Diện tích đất tự
nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi
lại khó khăn; dân số 109 hộ, 468 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu
số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp,
sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân,
những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của
chính quyền địa phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Trà Xuông
|
450,00
|
102
|
486
|
Diện tích đất tự
nhiên tương đối lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao
thông đi lại khó khăn; dân số 102 hộ, 486 nhân khẩu chủ yếu là đồng bào dân tộc
thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp,
sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân,
những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của
chính quyền địa phương không đến kịp với người dân
|
II
|
Xã Trà Xinh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Veo
|
2.556,21
|
218
|
905
|
Diện tích đất tự
nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông
đi lại khó khăn; chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp,
sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn
trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính
sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương
không đến kịp với người dân, các thôn Trà Veo và thôn Trà Kem dự kiến đến năm
2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Trà Ôi
|
2.158,20
|
89
|
384
|
3
|
Thôn Trà Kem
|
3.345,36
|
229
|
943
|
III
|
Xã Trà Khê
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Hà
|
1.088,60
|
180
|
751
|
Diện tích đất tự
nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao; chủ yếu là
đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập
trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt,
hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ
đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Đông
|
988,60
|
75
|
294
|
3
|
Thôn Sơn
|
1.188,61
|
184
|
814
|
IV
|
Xã Trà Thanh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gỗ
|
852,86
|
172
|
838
|
Diện tích đất tự
nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao; chủ yếu là
đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp, sống rải rác, không tập
trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt,
hội họp của nhân dân, những chủ trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ
đạo, điều hành của chính quyền địa phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Cát
|
1.985,37
|
84
|
418
|
3
|
Thôn Vuông
|
655,67
|
152
|
717
|
4
|
Thôn Môn
|
1.433,96
|
102
|
465
|
V
|
Xã Trà Thọ
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bắc Dương
|
982,03
|
79
|
356
|
Diện tích đất tự
nhiên rất lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông
đi lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân
trí thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây
khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ
trương, chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền
địa phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Bắc Nguyên
|
982,05
|
116
|
454
|
3
|
Thôn Tây
|
958,05
|
105
|
411
|
VI
|
Xã Trà Nham
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Huynh
|
376,50
|
149
|
648
|
Diện tích đất tự
nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi
lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó
khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương,
chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa
phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Trà Vân
|
506,45
|
154
|
741
|
VII
|
Xã Trà Trung
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đam
|
430,00
|
50
|
208
|
diện tích đất tự
nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi
lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó
khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương,
chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa
phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Vàng
|
310,00
|
69
|
254
|
3
|
Thôn Xanh
|
1.264,00
|
46
|
185
|
VIII
|
Xã Trà Lãnh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Linh
|
914,29
|
180
|
806
|
Diện tích đất tự
nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi
lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp sếp, sáp nhập lại gây khó
khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương,
chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa
phương không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Trà Lương
|
431,19
|
84
|
354
|
IX
|
Xã Trà Phong
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Nga
|
649,46
|
218
|
901
|
Diện tích đất tự
nhiên lớn; địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, núi cao, giao thông đi
lại khó khăn; dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
thấp, sống rải rác, không tập trung nên việc sắp xếp, sáp nhập lại gây khó
khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương,
chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa
phương không đến kịp với người dân. Dự kiến thôn Trà Nga và thôn Trà Niu đến
năm 2025 số hộ đạt theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Trà Niu
|
564,08
|
208
|
825
|
3
|
Thôn Hà Riềng
|
656,63
|
125
|
521
|
|
HUYỆN TRÀ BỒNG
|
|
|
|
|
I
|
Xã Trà Lâm
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Trà Xanh
|
875,44
|
147
|
640
|
Các thôn này hiện
có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống cho
người dân. Hơn nữa ở các thôn này có địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn
khó khăn, chia cắt và có dân cư sống ổn định từ rất lâu.
|
2
|
Thôn Trà Hoa
|
706,23
|
50
|
225
|
3
|
Thôn Trà Khương
|
605,00
|
70
|
337
|
II
|
Xã Trà Tân
|
|
|
|
|
1
|
Trường Biện
|
1.025,3
|
121
|
463
|
Các thôn này hiện
có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và bảo đảm ổn định cuộc sống cho
người dân. Hơn nữa ở các thôn này có địa hình phức tạp, điều kiện đi lại còn
khó khăn, chia cắt và có dân cư sống ổn định từ rất lâu
|
2
|
Trà Giang
|
896,1
|
150
|
536
|
3
|
Trà Ngon
|
1.037,2
|
147
|
612
|
III
|
Xã Trà Sơn
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bắc
|
414,13
|
153
|
622
|
Các thôn này có diện
tích tự nhiên lớn; địa hình chia cắt, phức tạp, khoảng cách xa dân cư sống
không tập trung do đó sáp nhập gây khó khăn trong công tác quản lý, điều hành
của địa phương
|
2
|
Thôn Bắc 2
|
269,07
|
110
|
540
|
3
|
Thôn Đông
|
848,85
|
164
|
732
|
4
|
Thôn Tây
|
982,67
|
84
|
392
|
5
|
Thôn Kà tinh
|
999,49
|
82
|
375
|
IV
|
Xã Trà Giang
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
1.256,60
|
67
|
243
|
Các thôn này có lịch
sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích lớn, có đặc trưng
văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở
hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả
|
2
|
Thôn 2
|
1.620,46
|
37
|
140
|
3
|
Thôn 3
|
829,20
|
37
|
163
|
V
|
Xã Trà Hiệp
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nguyên
|
1.007,00
|
95
|
421
|
Các thôn này có lịch
sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích lớn, có đặc trưng
văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có cơ sở
hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả
|
2
|
Thôn Cưa
|
1.306,20
|
124
|
624
|
3
|
Thôn Băng
|
1.502,20
|
112
|
567
|
4
|
Thôn Cả
|
1.200,12
|
147
|
707
|
VI
|
Thị trấn Trà Xuân
|
|
|
|
|
1
|
Tổ dân phố 5
|
75,87
|
272
|
1.020
|
Dự kiến đến năm
2020 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (300 hộ)
|
VII
|
Xã Trà Thủy
|
|
|
|
|
1
|
Thôn 1
|
2.540,21
|
108
|
437
|
Các thôn này có lịch
sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích rất lớn, có đặc
trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có
cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả
|
2
|
Thôn 2
|
792,36
|
114
|
425
|
3
|
Thôn 3
|
862,37
|
185
|
703
|
4
|
Thôn 4
|
1.004,24
|
120
|
426
|
5
|
Thôn 5
|
831,49
|
179
|
739
|
6
|
Thôn 6
|
1.449,41
|
152
|
627
|
VIII
|
Xã Trà Bùi
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tây
|
743,97
|
63
|
276
|
Các thôn này có lịch
sử hình thành từ lâu đời, có địa hình hiểm trở và diện tích rất lớn, có đặc
trưng văn hóa và cộng đồng dân cư sống tương đối ổn định, gắn bó lâu dài, có
cơ sở hạ tầng được đầu tư ổn định và phát huy được hiệu quả
|
2
|
Thôn Tang
|
1.077,78
|
68
|
277
|
3
|
Thôn Quế
|
3.307,52
|
81
|
342
|
4
|
Thôn Nước Nia
|
831,42
|
88
|
341
|
IX
|
Xã Trà Phú
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Phú Long
|
279,04
|
218
|
826
|
Dự kiến đến năm
2025 số hộ tăng lên đảm bảo so với tiêu chí theo quy định (250 hộ)
|
|
HUYỆN SƠN TÂY
|
|
|
|
|
I
|
Xã Sơn Tân
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đăk Be
|
640,04
|
70
|
268
|
Diện tích của thôn
rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung
lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là
trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư của thôn sống rải rác, không tập trung được
phân bố thành 02 khu dân cư cách xa nhau; Thôn Đăk Be nằm trên trục đường tỉnh
lộ 623 là địa bàn tiếp giáp với xã Sơn Dung và cách thôn Ra Nhua của xã Sơn
Tân hơn 6,5 Km bởi một con dốc lớn (Dốc ông Phó). Việc tổ chức, sắp xếp lại đối
với thôn Đăk Be và thôn Ra Nhua gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội
họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo
điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và phát triển kinh tế
trong tương lai
|
2
|
Thôn Ra Nhua
|
576,38
|
207
|
790
|
II
|
Xã Sơn Lập
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Mang Rễ
|
1.628,30
|
118
|
485
|
Sơn Lập là một xã
cách trung tâm huyện lỵ khoảng trên 40 km; Vị trí địa lý các thôn lân cận của
xã quá xa, diện tích các thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao,
hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương
tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn
trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại
đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của
nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều
hành của chính quyền không đến kịp với người dân và sự phát triển kinh tế của
địa phương
|
2
|
Thôn Mang Trẫy
|
1.753,54
|
89
|
359
|
3
|
Thôn Tà Ngàm
|
1.269,20
|
120
|
438
|
III
|
Xã Sơn Tinh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Bà He
|
947,00
|
99
|
356
|
Diện tích của các
thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn,
thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất
là trong mùa mưa bão, các thôn có khoảng cách xa nhau, độc lập). Đồng thời
dân cư của các thôn sống rải rác, không tập trung cách xa nhau; Do đó việc tổ
chức, sắp xếp lại đối với các thôn: Bà He, thôn Ka Năng, Ra Tân gây khó khăn
trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính
sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp
với người dân và phát triển kinh tế trong tương lai
|
2
|
Thôn Ka Năng
|
709,00
|
73
|
246
|
3
|
Thôn Ra Tân
|
664,25
|
78
|
285
|
IV
|
Xã Sơn Bua
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Mang Tà Bể
|
1.445,00
|
181
|
726
|
Diện tích tự nhiên
quá lớn, vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có
độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cẳt bởi nhiều sông suối,
phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các
thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp
lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp
của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều
hành của chính quyền không đến kịp với người dân
|
2
|
Thôn Mang He
|
1.880,00
|
175
|
679
|
3
|
Thôn Nước Tang
|
1.772,88
|
85
|
349
|
V
|
Xã Sơn Liên
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Vương
|
1.108,19
|
104
|
452
|
Diện tích tự nhiên
quá lớn, vị trí các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc
cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối,
phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các
thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp
lại đối với các thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp
của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều
hành của chính quyền không đến kịp với người dân.
|
2
|
Thôn Đăk Doa
|
861,19
|
84
|
339
|
VI
|
Xã Sơn Dung
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Đăk Trên
|
689,10
|
173
|
627
|
Diện tích của thôn
rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung
lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là
trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư của thôn sống rải rác, không tập trung
và có chiều hướng tăng nhanh cả về số hộ, số khẩu trong những năm đến nên việc
tổ chức, sắp xếp lại đối với thôn Đắk Trên sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức
sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước,
thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân và
phát triển kinh tế trong tương lai
|
2
|
Thôn Đăk Lang
|
860,50
|
215
|
851
|
VII
|
Xã Sơn Màu
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Ha Lên
|
876,00
|
123
|
446
|
02 thôn không thể
sáp nhập vì vị trí địa lý các thôn lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi
có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông
suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân
cư các thôn trên địa bàn xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức,
sắp xếp lại đối với 02 thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt,
hội họp của nhân dân, những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ
đạo điều hành của chính quyền không đến kịp với người dân, làm chậm phát triển
kinh tế - xã hội 02 thôn.
|
2
|
Thôn Tà Vinh
|
1.065,07
|
156
|
566
|
3
|
Thôn Đăk Panh
|
1.028,00
|
90
|
339
|
Diện tích của 02
thôn rộng, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên hoàn,
thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó khăn (nhất
là trong mùa mưa bão), người dân ở 02 thôn chủ yếu là người dân tộc thiểu số,
trình độ dân trí thấp, sống rải rác, chủ yếu sống bằng nương rẫy, do tiếp
giáp với các xã: Sơn Long, Sơn Dung và Sơn Tân nên tình hình an ninh, trật tự
ở đây phức tạp, tình trạng khai thác gỗ trái phép, phát rừng làm nương rẫy,
săn bắt động vật hoang dã, truyền đạo trái pháp luật vẫn còn xảy ra
|
4
|
Thôn Đăk Pao
|
995,00
|
59
|
208
|
VIII
|
Xã Sơn Long
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Ra Manh
|
1.438,00
|
137
|
521
|
Vị trí các thôn
lân cận quá xa, địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và liên
hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại khó
khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn xã sống
rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các thôn này
sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân, những chủ
trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của chính quyền
không đến kịp thời
|
2
|
Thôn Ra Pân
|
943,00
|
152
|
660
|
3
|
Thôn Mang Hin
|
989,86
|
187
|
682
|
4
|
Thôn Tà Vay
|
1.470,00
|
126
|
455
|
IX
|
Xã Sơn Mùa
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tu La
|
1.061,00
|
134
|
573
|
Vị trí địa lý các
thôn lân cận quá xa; địa hình phức tạp, đồi núi có độ dốc cao, hiểm trở và
liên hoàn, thung lũng hẹp, chia cắt bởi nhiều sông suối, phương tiện đi lại
khó khăn (nhất là trong mùa mưa bão). Đồng thời dân cư các thôn trên địa bàn
xã sống rải rác, không tập trung, nên việc tổ chức, sắp xếp lại đối với các
thôn này sẽ gây khó khăn trong việc tổ chức sinh hoạt, hội họp của nhân dân,
những chủ trương chính sách của nhà nước, thông tin chỉ đạo điều hành của
chính quyền không đến kịp với người dân.
|
2
|
Thôn Nước Min
|
1.182,00
|
218
|
857
|
3
|
Thôn Huy Ra Long
|
500,00
|
148
|
601
|
|
HUYỆN SƠN HÀ
|
|
|
|
|
I
|
Thị trấn Di Lăng
|
|
|
|
|
1
|
TDP Gò Dép
|
79,00
|
264
|
987
|
TDP Gò Dép nằm ở
trung tâm huyện bao gồm cả một số cơ quan trọng yếu của huyện và của tỉnh
đóng trên địa bàn, dân số chủ yếu nằm dọc theo Quốc lộ 24B (đường trung tâm
huyện) nên rất khó khăn trong việc quản lý về an ninh. Dự kiến đến năm 2025 đạt
tiêu chí số hộ theo quy định (300 hộ)
|
2
|
TDP Làng Bồ
|
382,52
|
222
|
1.005
|
TDP Làng Bồ nằm dọc
Sông Rin, diện tích tự nhiên tương đối rộng, có địa hình đồi núi khá phức tạp,
tiếp giáp với xã Sơn Trung và có Quốc lộ 24B chạy qua nên rất khó khăn trong
việc quản lý địa bàn và an ninh
|
3
|
TDP Di Lang
|
91,95
|
154
|
527
|
TDP Di Lang nằm tiếp
giáp với 02 xã Sơn Trung, Sơn Thượng và trải dọc ven bờ Sông Rin, có địa hình
cách trở, kết nối giao thông với khu vực trung tâm huyện thông qua cây cầu
sông Rin độc đạo, có tỉnh lộ 623 đi huyện Sơn Tây chạy qua, có tình hình an
ninh khá phức tạp
|
4
|
TDP Nước Rạc
|
123,52
|
137
|
473
|
TDP Nước Rạc là tổ
dân phố mới được tách ra từ TDP Nước Bung, địa hình khá rộng, dân số thưa thớt,
dân cư bị chia cách bởi suối Tà Man nên rất khó khăn trong việc quản lý địa
bàn và an ninh
|
II
|
Xã Sơn Thượng
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Tăm
|
548,51
|
213
|
830
|
Có diện tích tự
nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn dân
số theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Làng Vố
|
757,39
|
227
|
845
|
Có diện tích tự
nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp, dự kiến đến năm 2025 đạt tiêu chuẩn
dân số theo quy định (250 hộ)
|
III
|
Xã Sơn Bao
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Nước Bao
|
3.141,18
|
142
|
592
|
Thôn Nước Bao và
Mang Nà có diện tích lớn, vị trí địa lý, địa hình khá phức tạp, sông suối
chia cắt, địa hình đồi núi dốc, giao thông đi lại vẫn còn khó khăn, khoảng
cách địa lý khá xa nhau, điểm đầu xóm Mang K Roách của thôn Mang Nà và điểm
cuối xóm Mang Dép của thôn Nước Bao, dân cư khá đông nhưng nằm rải rác phân bố
không đồng đều. Nếu thực hiện sáp nhập lại thì vô cùng khó khăn cho nhân dân
khi tham gia sinh hoạt, và hội họp.
|
2
|
Thôn Mang Nà
|
755,49
|
119
|
524
|
3
|
Thôn Nước Rinh
|
381,36
|
132
|
573
|
Thôn Nước Rinh và thôn
Nước Tang nằm tách biệt, ngăn cách với các thôn khác bởi các sông Tang, sông
Rinh và các đồi núi dốc; ngoài ra khoảng cách vị trí địa lý của 2 thôn này
cũng khá xa với các thôn khác và trung tâm xã, hơn nữa dân cư lại sống rải
rác, không tập trung, gây khó khăn trong công tác quản lý, sinh hoạt hội họp,
giao thương phát triển kinh tế của người dân.
|
4
|
Thôn Nước Tang
|
447,78
|
118
|
519
|
5
|
Thôn Tà Lương
|
1.176,83
|
180
|
729
|
Là thôn trung tâm
của xã, có diện tích tự nhiên rất lớn, địa bàn chia cắt phức tạp
|
IV
|
Xã Sơn Trung
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Gia Ry
|
305,92
|
200
|
781
|
Tất cả 05 thôn đều
có vị trí địa lý, địa hình phức tạp. Thôn Làng Đèo và Làng Nà cùng nằm ở phía
bờ tây Sông Rin nhưng không thể sáp nhập được do vị trí địa lý, địa hình khá
phức tạp; mặt khác bị chia cắt bởi một phần diện tích thôn Làng Rin, điều kiện
đi lại, sinh hoạt của 02 thôn này gặp nhiều khó khăn do địa bàn rộng. Thôn Tà
Màu và Gò Rộc cùng nằm phía ở phía bờ đông Sông Rin nhưng không thể sáp nhập
được, vì 02 thôn này nằm độc lập nhau và cách nhau trên 3 km, dân cư sống rải
rác, địa bàn rộng khó kiểm soát.
|
2
|
Thôn Làng Nà
|
250,24
|
151
|
496
|
3
|
Thôn Tà Màu
|
581,10
|
133
|
468
|
4
|
Thôn Gò Rộc
|
440,21
|
154
|
519
|
5
|
Thôn Làng Đèo
|
170,95
|
161
|
577
|
V
|
Xã Sơn Hạ
|
|
|
|
|
1
|
Đồng Reng
|
370,70
|
138
|
505
|
Là thôn vùng sâu,
vùng xa thuộc diện đặc biệt khó khăn nhất của xã; có khoảng cách xa với trung
tâm xã (hơn 06 km); có ranh giới giáp với nhiều huyện lân cận như: xã Tịnh
Giang huyện Sơn Tịnh, xã Trà Tân và Trà Bùi huyện Trà Bồng; có địa hình phức
tạp, bị chia cắt bởi suối Reng, khó khăn trong việc đi lại trong mùa mưa lũ;
dân cư sống rải rác, không tập trung; tình hình an ninh khá phức tạp, có nhiều
tranh chấp đất đai xảy ra trên địa bàn thôn
|
VI
|
Xã Sơn Thành
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Vẹt
|
632,69
|
93
|
333
|
Thôn có vị trí nằm
tách biệt với các thôn còn khác, địa hình bị chia cắt bởi sông, suối, núi, đồi
(có 02 cầu tràn, 01 cầu dân sinh BTCT; còn khoảng 01km đường nội bộ chưa được
BTXM); có diện tích rộng; dân cư sống rải rác, không tập trung và nằm cách xa
các thôn liền kề, cách trung tâm xã khoảng 06km rất khó khăn trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và cũng như việc sinh hoạt,
quản lý của tổ tự quản ở thôn
|
VII
|
Xã Sơn Nham
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Canh Mo
|
429,69
|
230
|
883
|
Thôn có diện tích tự
nhiên lớn, địa hình chia cắt phức tạp. Dự kiến đến năm 2025 số hộ đạt tiêu
chuẩn theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Xà Nay
|
577,57
|
194
|
694
|
Thôn Xà Riêng và
Xà Nay có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều khó khăn; địa hình tự nhiên rất
phức tạp, hiểm trở; thường xuyên bị chia cắt, cô lập nhiều ngày trong mùa mưa
lũ. Có lịch sử hình thành từ lâu đời, cụ thể: qua các thời kỳ, giai đoạn xã hội
(tính từ trước năm 1975 cho đến nay), thì thôn Xà Riêng và thôn Xà Nay vẫn là
hai thôn độc lập (Từ thời tập đoàn, thì hai cộng đồng dân cư Xà Riêng và Xà
Nay vẫn là hai tập đoàn độc lập). Diện tích tự nhiên của 2 thôn Xà Riêng và
Xà Nay hiện nay khá lớn dân số khá đông; trong khi đó số đông bà con nhân dân
ở 02 thôn Xà Nay, Xà Riêng đều theo đạo; là địa bàn có tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp. Khoảng cách
giữa hai cộng đồng dân cư thôn Xà Riêng và Xà Nay là khá xa; dễ chịu tổn
thương và rủi ro cao khi có thiên tai bão, lũ lụt... (từ điểm đầu thôn Xà
Riêng đến điểm cuối thôn Xà Nay tính trên trục đường giao thông khoảng 10km)
do đó nếu sáp nhập hai thôn Xà Riêng và Xà Nay thành một thôn thì cán bộ thôn
không đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao
|
3
|
Thôn Xà Riêng
|
659,87
|
161
|
574
|
VIII
|
Xã Sơn Cao
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Xà Ây
|
764,76
|
215
|
836
|
Các thôn này có diện
tích lớn, dân cư sống rải rác, không tập trung; tình hình an ninh khá phức tạp
nên việc sáp nhập không khả thi. Mặt khác về qui mô dân số dự kiến đến năm
2025 sẽ đạt về tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Làng Mon
|
378,36
|
214
|
776
|
3
|
Thôn Đồng Sạ
|
375,53
|
205
|
747
|
4
|
Thôn Làng Trăng
|
220,10
|
206
|
775
|
IX
|
Xã Sơn Linh
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Xinh
|
1.192,17
|
172
|
616
|
Thôn Làng Xinh và
thôn Đồng A có vị trí địa lý nằm tách biệt và không liền kề nhau. Mặt khác 02
thôn đều có số hộ, khẩu lớn; diện tích rộng, địa hình phức tạp nên rất khó
khăn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và
cũng như việc sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn nếu triển khai sáp nhập.
Nếu sáp nhập thôn Làng Xinh vào thôn Gò Da thì sau khi sáp nhập, thôn Gò Da
có 489 hộ, số khẩu 1.873 khẩu; diện tích tự nhiên 3.347,77 ha; hơn nữa, giữa
hai thôn bị chia cẳt bởi suối, núi, đồi; các xóm, khu dân cư sống không tập
trung; điềm đầu và điểm cuối của thôn theo hướng Đông - Tây khoảng cách lớn
(khoảng 13 km), địa hình phức tạp; số hộ theo đạo nhiều, có xóm, số hộ theo đạo
gần như 100 % (xóm Gò Da, Bồ Gục) nên rất khó khăn cho việc đi lại, tổ chức họp
dân, cũng như việc quản lý. Nếu sáp nhập thôn Đồng A vào thôn Bồ Nung thì sau
khi sáp nhập thôn Bồ Nung có 401 hộ, số khẩu 1.410 khẩu; diện tích tự nhiên
1.417,44 ha; hơn nữa, giữa hai thôn bị chia cắt bởi suối, núi, đồi; các xóm,
khu dân cư sống không tập trung, cũng như điểm đầu và điểm cuối của thôn theo
hướng Đông - Tây khoảng cách lớn (khoảng 10 km), địa hình phức tạp nên rất
khó khăn cho việc sinh hoạt, đi lại, tổ chức các cuộc họp dân
|
2
|
Thôn Đồng A
|
360,04
|
196
|
688
|
3
|
Thôn Bồ Nung
|
749,14
|
205
|
756
|
X
|
Xã Sơn Giang
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Làng Lùng
|
225,32
|
104
|
357
|
Thôn Làng Lùng có vị
trí tách biệt và không liền kề với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt
bởi suối, núi, đồi (có 04 cầu tràn); diện tích rộng 225,43 ha dân cư sống rải
rác, không tập trung và nằm cách xa các thôn liền kề (cách trung tâm xã 06
km, cách xóm Kà Rìa, xóm Tà Gung khoảng 03 km), rất khó khăn trong việc lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý
của tổ tự quản ở thôn
|
4
|
Thôn Gò Đồn
|
170,66
|
154
|
605
|
Thôn Gò Đồn có vị
trí liền kề nhau với thôn Đồng Giang, dân cư chủ yếu là người kinh (trên
95%), sống tập trung, là trung tâm buôn bán của xã và của cụm Cao - Linh -
Giang. Trong nhiều năm qua, tình hình tại thôn Gò Đồn diễn biến phức tạp, thường
xuyên xảy ra các vụ khiếu kiện kéo dài; tình trạng lấn chiếm lòng, lề đường để
buôn bán, trật tự an toàn xã hội có nhiều tiềm ẩn khó lường..., rất khó khăn
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc
sinh hoạt, quản lý của tổ tự quản ở thôn
|
7
|
Thôn Tà Đinh
|
558,89
|
129
|
504
|
Thôn Tà Đinh có vị
trí tách biệt và không liền kề với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt
bởi suối, núi, đồi dốc cao và dài; diện tích rộng 560 ha dân cư sống rải rác,
không tập trung, nằm độc lập riêng không nằm trên trục đường ĐH73, đường giao
thông đi lại không thuận lợi và nằm cách xa các thôn liền kề (cách trung tâm
xã 07 km, cách xóm Thùy Văn khoảng 04 km), rất khó khăn trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương và việc sinh hoạt, quản lý của tổ
tự quản ở thôn.
|
XI
|
Xã Sơn Hải
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tà Pía
|
691,36
|
163
|
646
|
Các thôn này có diện
tích tương đối lớn và số hộ tương đối nhiều. Nếu sáp nhập thôn Tà Pía vào
thôn Tà Mát thì sau khi sáp nhập, thôn Tà Mát có 350 hộ; hơn nữa, giữa hai
thôn bị chia cắt bởi sông Re, suối Tà Pía và núi đồi; các xóm, khu dân cư sống
không tập trung, địa hình phức tạp, nên rất khó khăn cho việc đi lại, tổ chức
họp dân, cũng như việc quản lý dân cư. Nếu sáp nhập thôn Làng Trăng vào thôn
Gò Sim thì sau khi sáp nhập thôn Gò Sim có 242 hộ; hơn nữa, giữa hai thôn bị
chia cắt bởi sông Xà Lò và con suối Tà Nhu, núi đồi; các xóm, khu dân cư sống
không tập trung, địa hình phức tạp nên rất khó khăn cho việc sinh hoạt, đi lại,
tổ chức các cuộc họp dân.
|
2
|
Thôn Tà Mát
|
338,42
|
187
|
642
|
3
|
Thôn Gò Sim
|
241,52
|
128
|
458
|
4
|
Thôn Làng Trăng
|
735,32
|
114
|
432
|
XII
|
Xã Sơn Thủy
|
|
|
|
|
1
|
Thôn Tà Cơm
|
640,95
|
216
|
921
|
Là thôn có diện
tích tự nhiên lớn, địa hình phức tạp, chủ yếu là núi cao. Dự kiến đến năm
2025 đạt tiêu chí số hộ theo quy định (250 hộ)
|
2
|
Thôn Giá Gối
|
584,15
|
86
|
328
|
Thôn Giá Gối có vị
trí địa lý tách biệt với các thôn khác trong xã, địa hình bị chia cắt nhiều bởi
đồi núi, dòng sông Xà Lò, các suối nhỏ trong vùng, giao thông đi lại khó khăn
về mùa mưa rất lầy lội (đa số các đường làng ngõ xóm thường là những lối mòn
quanh co, chật hẹp chưa được kiên cố hóa); dân cư sống rải rác ở ven sông Xà
Lù, suối Riềng và các sườn đồi không tập trung; khoảng cách từ nơi dân cư xa
nhất đến trung tâm của thôn hơn 10 km, vì vậy nếu sáp nhập thôn thì khoảng
cách từ nơi dân cư xa nhất đến trung tâm thôn mới sẽ xa hơn rất nhiều (trên
10 km), rất khó khăn trong công tác quản lý, cũng như tổ chức họp dân ở thôn
(từ trung tâm thôn đến trung tâm xã hơn 10 km)
|
PHỤ LỤC 03
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ SẮP XẾP, SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
Số lượng thôn, TDP
|
Thực trạng thôn, TDP hiện nay
|
Số lượng thôn, tổ dân phố điều chính sắp xếp, sáp nhập
|
Số lượng thôn, TDP giảm
|
Số lượng thôn, TDP còn lại
|
Số lượng thôn, TDP
|
Số lượng TDP
|
Số lượng thôn
|
Tổng số thôn, TDP dưới tiêu chuẩn so với quy định
|
TDP dưới 300 hộ
|
Thôn dưới 250 hộ
|
Số lượng thôn, tổ dân phố điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập
|
Số lượng TDP điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập
|
Số lượng thôn điều chỉnh, sắp xếp, sáp nhập
|
Số lượng thôn, TDP giảm
|
Số lượng TDP giảm
|
Số lượng thôn giảm
|
Số lượng thôn, TDP còn lại
|
Số lượng TDP còn lại
|
Số lượng thôn còn lại
|
1
|
Huyện Ba Tơ
|
119
|
7
|
112
|
111
|
5
|
106
|
56
|
2
|
54
|
26
|
1
|
25
|
93
|
6
|
87
|
2
|
Huyện Minh Long
|
43
|
0
|
43
|
42
|
|
42
|
22
|
|
22
|
12
|
|
12
|
31
|
0
|
31
|
3
|
Huyện Sơn Tây
|
42
|
0
|
42
|
40
|
|
40
|
14
|
|
14
|
7
|
|
7
|
35
|
0
|
35
|
4
|
Huyện Sơn Hà
|
101
|
10
|
91
|
68
|
6
|
62
|
24
|
2
|
22
|
12
|
1
|
11
|
89
|
9
|
80
|
5
|
Huyện Tây Trà
|
36
|
0
|
36
|
34
|
|
34
|
9
|
|
9
|
5
|
|
5
|
31
|
0
|
31
|
6
|
Huyện Trà Bồng
|
55
|
7
|
48
|
44
|
3
|
41
|
14
|
2
|
12
|
7
|
1
|
6
|
48
|
6
|
42
|
7
|
Huyện Lý Sơn
|
6
|
0
|
6
|
0
|
|
0
|
0
|
|
|
0
|
|
|
6
|
0
|
6
|
8
|
TP Quảng Ngãi
|
241
|
169
|
72
|
145
|
139
|
6
|
162
|
154
|
8
|
102
|
98
|
4
|
139
|
71
|
68
|
9
|
Huyện Bình Sơn
|
126
|
6
|
120
|
16
|
1
|
15
|
16
|
|
16
|
7
|
|
7
|
119
|
6
|
113
|
10
|
Huyện Tư Nghĩa
|
82
|
7
|
75
|
12
|
|
12
|
6
|
|
6
|
3
|
|
3
|
79
|
7
|
72
|
11
|
Huyện Mộ Đức
|
69
|
3
|
66
|
5
|
|
5
|
6
|
|
6
|
2
|
|
2
|
67
|
3
|
64
|
12
|
Huyện Đức Phổ
|
91
|
6
|
85
|
19
|
1
|
18
|
17
|
|
17
|
8
|
|
8
|
83
|
6
|
77
|
13
|
Huyện Nghĩa Hành
|
84
|
6
|
78
|
39
|
|
39
|
22
|
|
22
|
10
|
|
10
|
74
|
6
|
68
|
14
|
Huyện Sơn Tịnh
|
61
|
0
|
61
|
10
|
|
10
|
6
|
|
6
|
3
|
|
3
|
58
|
0
|
58
|
|
Tổng cộng
|
1.156
|
221
|
935
|
585
|
155
|
430
|
374
|
160
|
214
|
204
|
101
|
103
|
952
|
120
|
832
|
PHỤ LỤC 04
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ
(Kèm theo Quyết định số: 271/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN ĐƠN VỊ
|
Số lượng thôn, TDP giảm
|
Số người hoạt động không chuyên trách giảm
|
Số lượng Chi hội giảm
|
Kinh phí giảm 1 tháng
|
Kinh phí giảm 1 năm
|
Ghi chú
|
Số lượng thôn, TDP giảm
|
Số lượng TDP giảm
|
Số lượng thôn giảm
|
Kinh phí cho những người hoạt động không chuyên trách
giảm
|
Kinh phí giảm ở các Chi hội
|
Kinh phí cho những người hoạt động không chuyên trách
giảm
|
Kinh phí giảm ở các Chi hội
|
1
|
Huyện Ba Tơ
|
26
|
1
|
25
|
103
|
104
|
178.962.500
|
43.368.000
|
2.147.550.000
|
520.416.000
|
|
2
|
Huyện Minh Long
|
12
|
|
12
|
48
|
48
|
83.400.000
|
20.016.000
|
1.000.800.000
|
240.192.000
|
|
3
|
Huyện Sơn Tây
|
7
|
|
7
|
28
|
28
|
48.650.000
|
11.676.000
|
583.800.000
|
140.112.000
|
|
4
|
Huyện Sơn Hà
|
12
|
1
|
11
|
47
|
48
|
81.662.500
|
20.016.000
|
979.950.000
|
240.192.000
|
|
5
|
Huyện Tây Trà
|
5
|
|
5
|
20
|
20
|
34.750.000
|
8.340.000
|
417.000.000
|
100.080.000
|
|
6
|
Huyện Trà Bồng
|
7
|
1
|
6
|
27
|
28
|
46.912.500
|
11.676.000
|
562.950.000
|
140.112.000
|
|
7
|
Huyện Lý Sơn
|
0
|
|
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
8
|
TP Quảng Ngãi
|
102
|
98
|
4
|
310
|
408
|
538.625.000
|
170.136.000
|
6.463.500.000
|
2.041.632.000
|
|
9
|
Huyện Bình Sơn
|
7
|
|
7
|
28
|
28
|
48.650.000
|
11.676.000
|
583.800.000
|
140.112.000
|
|
10
|
Huyện Tư Nghĩa
|
3
|
|
3
|
12
|
12
|
20.850.000
|
5.004.000
|
250.200.000
|
60.048.000
|
|
11
|
Huyện Mộ Đức
|
2
|
|
2
|
8
|
8
|
13.900.000
|
3.336.000
|
166.800.000
|
40.032.000
|
|
12
|
Huyện Đức Phổ
|
8
|
|
8
|
32
|
32
|
55.600.000
|
13.344.000
|
667.200.000
|
160.128.000
|
|
13
|
Huyện Nghĩa Hành
|
10
|
|
10
|
40
|
40
|
69.500.000
|
16.680.000
|
834.000.000
|
200.160.000
|
|
14
|
Huyện Sơn Tịnh
|
3
|
|
3
|
12
|
12
|
20.850.000
|
5.004.000
|
250.200.000
|
60.048.000
|
|
|
Tổng cộng
|
204
|
101
|
103
|
715
|
816
|
1.242.312.500
|
340.272.000
|
14.907.750.000
|
4.083.264.000
|
|
NGÂN
SÁCH TIẾT KIỆM ĐƯỢC SAU KHI GIẢM 204 THÔN, TDP:
1. Kinh phí giảm 1 tháng: (1.242.312.500 đồng + 340.272.000 đồng)
2. Kinh phí giảm 1 năm:
(14.907.750.000 đồng + 4.083.264.000 đồng)
3. Giảm khoán kinh phí hoạt động
cho các tổ chức chính trị-xã hội trong 1 năm: (204 x 1.800.000
đồng x 5)
Tổng kinh phí
giảm cho ngân sách hằng năm là: (1)+(2)+(3) =
|
1.582.584.500
18.991.014.000
1.836.000.000
20.827.014.000
|
đồng/tháng
đồng/năm
đồng/năm
đồng/năm
|
Quyết định 271/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 271/QĐ-UBND ngày 19/04/2019 về Đề án sắp xếp, sáp nhập, kiện toàn thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
8.104
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|