ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2709/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 19 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số
1972/QĐ-BTP ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp về việc công bố
TTHC trong lĩnh vực bồi thường nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư
pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số: 39/TTr-STP ngày 20/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Công bố kèm
theo Quyết định này 19 thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực bồi thường
nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch
UBND cấp xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG
NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2709/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm
2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần I
DANH MỤC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên thủ tục hành chính
|
Cơ quan thực hiện
|
A. Thủ tục hành chính cấp
tỉnh
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
UBND tỉnh Vĩnh Phúc
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường;
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường
|
Đại diện cơ quan có trách nhiệm
bồi thường; Đại diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ
chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Cơ quan ra Quyết định hủy bỏ
Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần đầu
|
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở
và cấp tương đương
- Giám đốc Sở và cấp tương
đương
- Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần hai
|
- Giám đốc Sở và cấp tương
đương
- Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Phúc
|
B. Thủ tục hành chính cấp
huyện
|
1
|
Thủ tục xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
|
UBND cấp huyện
|
2
|
Thủ tục giải quyết bồi thường
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
3
|
Thủ tục chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường
|
Đại diện cơ quan có trách nhiệm
bồi thường; đại diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú hoặc nơi tổ
chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải
quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
Cơ quan ra Quyết định hủy bỏ Quyết
định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản
|
5
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
|
6
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần đầu
|
- Thủ trưởng cơ quan thuộc
UBND cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện.
|
7
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại
về bồi thường nhà nước lần hai
|
Chủ tịch UBND cấp huyện.
|
C. Thủ tục hành chính cấp
xã
|
1
|
Thủ tục giải quyết bồi thường
tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
|
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
|
2
|
Thủ tục chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường
|
UBND cấp xã
|
3
|
Thủ tục trả lại tài sản
|
UBND cấp xã
|
4
|
Thủ tục chi trả tiền bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính
|
UBND cấp xã
|
5
|
Thủ tục giải quyết khiếu nại về
bồi thường nhà nước lần đầu
|
Chủ tịch UBND cấp xã.
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA SỞ
TƯ PHÁP TỈNH VĨNH PHÚC
A. Thủ tục
hành chính cấp tỉnh
1. Thủ tục
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu
bằng văn bản về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày có yêu
cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường thì
thời hạn không qua 15 ngày.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc.
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí (nếu có): không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: văn bản xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Khi người
bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không
có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP
ngày 31/01/2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày
29/9/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính.
2. Thủ tục
giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu, xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn
(kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường xác minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc
qua hệ thống bưu chính;
2.3. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài
liệu,chứng cứ có liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải
tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương
lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường: trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
2.8. Lệ phí (nếu có): không.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định hành chính.
2.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt
động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
+ Hành vi trái pháp luật của người thi hành công
vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước;
+ Có thiệt hại thực tế xảy ra;
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế
xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
- Nhà nước không bồi thường đối với thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành công vụ
và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần thiệt hại
tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
3. Thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển
giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là
ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận
quyết định giải quyết bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: Chưa quy định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Đại diện UBND cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại
cư trú hoặc nơi tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao
quyết định giải quyết bồi thường thông qua UBND cấp xã.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
4. Thủ tục
trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu bị hủy bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài
sản.
- Biên bản có chữ ký của người
nhận lại tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho
nơi bảo quản tài sản.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết
định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan đã ra Quyết định
hủy bỏ Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản trả lại tài sản.
4.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): tài sản bị
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục
chi trả tiền bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản
án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan tài
chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
để cấp kinh phí chi trả bồi thường.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan tài chính nhận được hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ đề nghị bồi thường để cấp kinh phí; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ
thì hướng dẫn cơ quan có trách nhiệm bồi thường bổ sung hồ sơ hoặc sửa đổi, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15
ngày.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ thì cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp
kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại;
- Sau khi nhận được kinh phí do cơ quan tài
chính cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của
người bị thiệt hại;
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường
kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết
bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ bồi thường hợp lệ.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản giao nhận tiền bồi
thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
6.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Giám đốc Sở và cấp tương
đương;
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở
và cấp tương đương;
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp
khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có
thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã
đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc không hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật
TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương
thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định
mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ
lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán
bộ, công chức do Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực
tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
+
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, của cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản
lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả
trong hoạt động quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
7.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc;
- Giám đốc Sở và cấp tương
đương;
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp
khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã
đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc
không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức,
phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định
mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ
lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước của Bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần
đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn
trả trong hoạt động quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
B. Thủ tục
hành chính cấp huyện
1. Thủ tục
xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.1. Trình tự thực hiện
- Người bị thiệt hại có yêu cầu
bằng văn bản về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
hoặc qua hệ thống bưu chính
1.3. Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày có
yêu cầu, trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường
thì thời hạn không qua 15 ngày.
1.5. Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp huyện
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
1.8. Lệ phí (nếu có): không
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: văn bản xác định cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): khi người
bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc không
có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm bồi thường
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN;
- Thông tư số 03/2013/TT-BTP
ngày 31/01/2013 hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư số 13/2015/TT-BTP ngày
29/9/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BTP ngày
31/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động quản lý hành chính;
2. Thủ tục
giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính
2.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu, xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn
(kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường xác minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
hoặc qua hệ thống bưu chính;
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài
liệu,chứng cứ có liên quan.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường: trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ hợp lệ;
- Xác minh thiệt hại: trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại có thể
kéo dài nhưng không quá 40 ngày;
- Thương lượng bồi thường: trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện phải
tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại. Thời hạn thực hiện việc thương
lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng
không quá 45 ngày;
- Quyết định giải quyết bồi thường: trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc thương lượng, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải ra quyết định giải quyết bồi thường.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
2.8. Lệ phí (nếu có): không
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định hành chính
2.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Luật TNBTCNN;
- Có thiệt hại thực tế do hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa
thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
3. Thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
3.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển
giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là
ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận
quyết định giải quyết bồi thường.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy định
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại
cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ phí (nếu có): không
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường.
3.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
4. Thủ tục
trả lại tài sản
4.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu bị hủy bỏ.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài
sản.
- Biên bản có chữ ký của người
nhận lại tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho
nơi bảo quản tài sản.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan đã ra Quyết định hủy bỏ
Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản trả lại tài sản.
4.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): tài sản bị
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
5. Thủ tục
chi trả tiền bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
5.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ
quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để cấp kinh phí chi trả bồi thường.
- Trường hợp cơ quan có trách
nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ để cơ quan quản lý cấp
trên thẩm định.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc
sau khi nhận được kinh phí, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức chi trả
cho người bị thiệt hại hoặc nhân thân người bị thiệt hại. Việc chi trả được thực
hiện một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo thỏa thuận.
5.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
5.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường
kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết
bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
5.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường lập
hồ sơ đề nghị bồi thường gửi đến cơ quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh
phí theo quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định
giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật;
- Thời hạn cơ quan nhận được hồ sơ có trách nhiệm
thẩm định, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ bồi thường, thẩm
định kinh phí có văn bản gửi cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm bảo đảm
kinh phí để xem xét cấp bổ sung kinh phí: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời gian bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường:
không quá 15 ngày;
- Thời hạn cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp
kinh phí cho cơ quan có trách nhiệm bồi thường để chi trả cho người bị thiệt hại:
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị bồi thường hợp lệ;
- Thời hạn cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải
thực hiện việc chi trả bồi thường cho người bị thiệt hại hoặc thân nhân của người
bị thiệt hại: Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được kinh phí do cơ
quan tài chính cấp.
5.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan có trách nhiệm
bồi thường.
5.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
5.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản giao nhận tiền bồi
thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
5.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
5.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số
71/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
6. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
6.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
6.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
6.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
6.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
6.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
6.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Chủ tịch UBND cấp huyện;
- Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND
cấp huyện.
6.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
6.8. Lệ phí (nếu có): không.
6.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp
khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
6.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có
thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
6.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính
hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
6.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã
đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc
không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi
thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Luật
TNBTCNN).
+ Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP);
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức,
phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định
mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ
lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
6.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, của cán
bộ, công chức do Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ quản lý trực
tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt
động quản lý hành chính.
+
Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, của cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản
lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả
trong hoạt động quản lý hành chính.
6.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
7. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần hai
7.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai.
7.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
7.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
7.4. Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá
60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có
thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
7.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
7.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chủ tịch UBND cấp huyện.
7.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai.
7.8. Lệ phí (nếu có): không.
7.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp
khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến
nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải
do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
7.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại
không được giải quyết (Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
7.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác
mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó
không tính vào thời hiệu.
7.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã
đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc
không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi
thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường
hợp có căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại
có quyền khiếu nại cơ quan có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá,
giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức,
phương thức chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định
mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ
lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
7.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
+ Quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước của Bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại
lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi
thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính;
+ Quyết định hành chính, hành
vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ đã giải
quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng
chưa được giải quyết trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn
trả trong hoạt động quản lý hành chính.
7.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP
ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
C. Thủ tục
hành chính cấp xã
1. Thủ tục
giải quyết bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản
lý hành chính
1.1. Trình tự thực hiện:
- Đại diện của cơ quan, tổ chức,
cá nhân yêu cầu, xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
- Người bị thiệt hại gửi đơn
(kèm hồ sơ) yêu cầu bồi thường;
- Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường xác minh thiệt hại;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thương lượng việc bồi thường;
- Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường ra quyết định giải quyết bồi thường.
1.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính hoặc
qua hệ thống bưu chính;
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn yêu cầu bồi thường;
- Văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài
liệu,chứng cứ có liên quan.
1.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn
và các giấy tờ hợp lệ.
1.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: UBND cấp xã
1.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
1.8. Lệ phí (nếu có): không.
1.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định hành chính.
1.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Có văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và
thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Luật TNBTCNN;
- Có thiệt hại thực tế do hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại;
- Có mối quan hệ nhân quả giữa
thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính.
2. Thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
2.1. Trình tự thực hiện:
Người thực hiện việc chuyển
giao phải trực tiếp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị
thiệt hại. Người bị thiệt hại phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại được tính là
ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường.
2.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Quyết định giải quyết bồi thường;
- Biên bản hoặc sổ giao nhận
quyết định giải quyết bồi thường.
2.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: chưa quy định.
2.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính: UBND cấp xã
2.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: cá nhân, tổ chức
2.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
2.8. Lệ phí (nếu có): không.
2.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản hoặc sổ giao nhận quyết
định giải quyết bồi thường.
2.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
3. Thủ tục trả lại tài sản
3.1. Trình tự thực hiện:
Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu bị hủy bỏ.
3.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
3.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thông báo về việc trả lại tài
sản.
- Biên bản có chữ ký của người
nhận lại tài sản, đại diện cơ quan đã ra quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên,
tịch thu tài sản, công chức được giao thực hiện việc trả lại tài sản và thủ kho
nơi bảo quản tài sản.
3.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan ra Quyết định hủy bỏ
Quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu tài sản.
3.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
3.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
3.8. Lệ phí (nếu có): không.
3.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản trả lại tài sản.
3.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): tài sản bị
thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu phải được trả lại ngay khi quyết định thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
3.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật TNBTCNN.
4. Thủ tục
chi trả tiền bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
4.1. Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án, quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ
quan tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để cấp kinh phí chi trả bồi thường.
- Trường hợp cơ quan có trách
nhiệm bồi thường có cơ quan quản lý cấp trên thì gửi hồ sơ để cơ quan quản lý cấp
trên thẩm định.
- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau
khi nhận được kinh phí, cơ quan có trách nhiệm bồi thường tổ chức chi trả cho
người bị thiệt hại hoặc nhân thân người bị thiệt hại. Việc chi trả được thực hiện
một lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo thỏa thuận.
4.2. Cách thức thực hiện: trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính.
4.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Văn bản đề nghị cấp bồi thường
kinh phí
- Bản sao văn bản, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ
- Bản án, quyết định giải quyết
bồi thường của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.
4.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ bồi thường hợp lệ.
4.5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4.6. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức
4.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
4.8. Lệ phí (nếu có): không.
4.9. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: biên bản giao nhận tiền bồi
thường phù hợp với hình thức giao nhận tiền.
4.10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không.
4.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước 2009;
- Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước;
- Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính.
- Thông tư liên tịch số
08/2013/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 27/02/2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính;
- Thông tư liên tịch số 71/2012/TTLT-BTC-BTP
ngày 09/5/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
5. Thủ tục
giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước lần đầu
5.1. Trình tự thực hiện:
+ Người bị thiệt hại gửi đơn
khiếu nại;
+ Cơ quan có thẩm quyền thụ lý
giải quyết;
+ Xác minh nội dung khiếu nại;
+ Tổ chức đối thoại;
+ Ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại;
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu.
5.2. Cách thức thực hiện: nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến trụ sở cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
5.3. Thành phần, số lượng hồ
sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh,
kết luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên
quan.
5.4. Thời hạn giải quyết:
+ Không quá 30 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
+ Ở vùng sâu, vùng xa đi lại
khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ
lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
5.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân, tổ chức.
5.6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chủ tịch UBND cấp xã.
5.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
5.8. Lệ phí (nếu có): không.
5.9. Nội dung đơn khiếu nại: trường hợp
khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày,
tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
5.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, người có
thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong
hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm
trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 4 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP).
5.10.1. Thời hiệu khiếu nại:
+ Thời hiệu khiếu nại việc giải
quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án dân sự là 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
+ Trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch
họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có
giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hiệu.
5.10.2. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính đối với một số trường
hợp cụ thể được quy định từ Điều 8 đến Điều 14 Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP:
+ Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường (Điều 8):
(1) Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ
yêu cầu bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
a) Hồ sơ yêu cầu bồi thường đã
đầy đủ và hợp lệ theo quy định của pháp luật nhưng cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không thụ lý và không có văn bản thông báo cho người khiếu nại hoặc
không hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Hồ sơ yêu cầu bồi thường
không đầy đủ nhưng hết thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi
thường.
(2) Trường hợp khiếu nại việc
thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được thụ lý, giải quyết thì thời gian thực hiện
khiếu nại, giải quyết khiếu nại không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 5 Luật TNBTCNN.
+ Khiếu nại việc cử người đại
diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (Điều 9):
Khiếu nại việc cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ
sau:
(1) Cơ quan có trách nhiệm bồi
thường không cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Người được Thủ trưởng cơ
quan có trách nhiệm bồi thường cử làm đại diện thực hiện việc giải quyết bồi
thường không có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại chi trả chi phí định
giá, giám định lại (Điều 10):
Trường hợp có căn cứ theo quy định
tại khoản 3 Điều 18 Luật TNBTCNN thì người khiếu nại có quyền khiếu nại cơ quan
có trách nhiệm bồi thường chi trả chi phí định giá, giám định lại.
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại (Điều
11):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại được thực
hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại không thuộc một trong những người
được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Việc chuyển giao quyết định
giải quyết bồi thường không đúng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP .
+ Khiếu nại việc thực hiện thủ
tục trả lại tài sản (Điều 12):
Khiếu nại việc thực hiện thủ tục
trả lại tài sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ mà cơ quan
đã ra các quyết định đó không gửi thông báo bằng văn bản cho người bị thiệt hại
về việc trả lại tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(2) Tài sản được trả lại cho
người bị thiệt hại không đúng về số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường (Điều 13):
Khiếu nại việc chi trả tiền bồi
thường được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Quá thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được kinh phí bồi thường do cơ quan tài chính cấp mà cơ quan có
trách nhiệm bồi thường không thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại hoặc thân nhân của người bị thiệt hại;
(2) Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
không thực hiện đúng thỏa thuận với người bị thiệt hại về hình thức, phương thức
chi trả.
+ Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả (Điều 14):
Khiếu nại việc xem xét trách
nhiệm hoàn trả được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau:
(1) Người tham gia Hội đồng xem
xét trách nhiệm hoàn trả không đúng thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(2) Phương thức làm việc của Hội
đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả không được thực hiện theo quy định tại Điều
15 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ;
(3) Quyết định hoàn trả xác định
mức hoàn trả và phương thức hoàn trả không phù hợp với mức độ thiệt hại, mức độ
lỗi và điều kiện kinh tế của người thi hành công vụ có trách nhiệm hoàn trả hoặc
việc xác định mức hoàn trả không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ;
(4) Người thi hành công vụ có
trách nhiệm hoàn trả không nhận được Quyết định hoàn trả.
5.11. Yêu cầu điều kiện về Quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Quyết định hành chính, hành vi
hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, của người có trách nhiệm do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trực tiếp trong việc giải quyết bồi thường,
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính.
5.12. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước năm 2009;
+ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật TNBTCNN;
+ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP ngày 14/02/2014 của Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ,
Bộ Quốc phòng hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước
trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại./.