TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hòa giải,
đối thoại tại Tòa án ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra công tác
thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức - Cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng
các đơn vị liên quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Chánh án TANDTC;
- Các Phó Chánh án TANDTC;
- Các thành viên Hội đồng Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị trực thuộc TANDTC;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC).
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Du
|
KẾ HOẠCH
KIỂM
TRA CÔNG TÁC THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA ÁN
(ban hành theo Quyết định số 27/QĐ-TANDTC ngày 25-02-2021 của Tòa án nhân
dân tối cao)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Kịp thời nắm bắt tiến độ và kết quả của Tòa án
nhân dân các địa phương về việc thực hiện các nhiệm vụ triển khai thi hành Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây
viết tắt là Luật) theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật ban hành kèm theo Quyết
định số 187/QĐ-TANDTC ngày 17-7-2020 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
1.2. Đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc để bảo đảm việc triển khai thi hành Luật được thực hiện đúng, kịp thời,
đồng bộ, thống nhất và hiệu quả.
1.3. Khảo sát, đánh giá về thực tế và nhu cầu bố
trí cơ sở vật chất phục vụ công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án kể từ thời
điểm Luật có hiệu lực đến thời điểm kiểm tra.
2. Yêu cầu
2.1. Phản ánh đúng, trung thực, cụ thể tình hình thực
hiện các nhiệm vụ triển khai thi hành Luật, đặc biệt là công tác lựa chọn, xem
xét, bổ nhiệm Hòa giải viên, cơ sở vật chất phục vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa
án và công tác tuyên truyền, phổ biến Luật.
2.2. Kịp thời trao đổi các thông tin, đánh giá đầy
đủ thực trạng, ưu điểm, hạn chế, khó khăn vướng mắc khi thực hiện các hoạt động
triển khai thi hành Luật tại Tòa án nhân dân các địa phương.
2.3. Địa điểm kiểm tra là một số địa phương đại diện
ba miền Bắc, Trung, Nam; chưa thực hiện thí điểm đổi mới, tăng cường hòa giải,
đối thoại; có nhiều vụ việc dân sự, hành chính; không thuộc những địa bàn đang
có tình hình dịch bệnh covid diễn biến phức tạp.
II. NỘI DUNG KIỂM TRA
1. Về công tác tuyên truyền, phổ biến Luật và
văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, các hoạt động triển khai thi hành Luật
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị truyền thông cùng cấp tổ chức phổ biến, tuyên truyền Luật
và văn bản quy định chi tiết thi hành Luật trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Kiểm tra việc thực hiện các quy trình tiếp nhận,
xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, xác định vụ việc đủ điều kiện hòa giải, đối
thoại tại Tòa án; phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại đối với mỗi
vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; giao, nhận hồ sơ vụ việc trong quá trình
hòa giải, đối thoại và trong quá trình xem xét công nhận kết quả hòa giải
thành, đối thoại thành tại Tòa án; hoạt động quản lý, theo dõi vụ việc hòa giải,
đối thoại tại Tòa án; hoạt động quản lý, danh sách Hòa giải viên, việc, cấp và
sử dụng thẻ của Hòa giải viên, kết quả giải quyết vụ việc của Hòa giải viên; hoạt
động lưu trữ các giấy tờ, tài liệu trong quá trình hòa giải, đối thoại tại Tòa
án và công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án; tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại của Hòa giải viên tại
Tòa án theo từng tháng.
2. Về công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm
Hòa giải viên tại Tòa án
Kiểm tra tiến độ và kết quả công tác lựa chọn, quy
trình xem xét, bổ nhiệm Hòa giải viên; kiểm tra số lượng, danh sách Hòa giải
viên đã được bổ nhiệm.
3. Về công tác bố trí cơ sở vật chất
- Kiểm tra công tác thực hiện quy định của Luật về
chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án, sắp xếp, bố trí diện tích phòng hòa giải,
đối thoại và phòng làm việc của Hòa giải viên và các điều kiện cơ sở vật chất
khác.
- Kiểm tra hoạt động thu tạm ứng chi phí hòa giải,
đối thoại tại Tòa án, việc thu, chi và quyết toán chi phí hòa giải, đối thoại tại
Tòa án.
4. Khảo sát cơ sở, vật chất
- Khảo sát hiện trạng trụ sở làm việc, diện tích,
việc bố trí thực hiện các hoạt động hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
- Khảo sát thực trạng về tài sản của các đơn vị và
nhu cầu về trang thiết bị làm việc của các Hòa giải viên và phục vụ hoạt động
hòa giải, đối thoại.
- Khảo sát thực trạng và nhu cầu biên chế Hòa giải
viên theo số lượng án thụ lý thực tế cần hòa giải, đối thoại tại địa phương.
III. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM
TRA
- Thời gian: các đoàn kiểm tra chủ động
thời gian kiểm tra, xong trước ngày 06-3-2021.
- Địa điểm: Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố và 01 đến 02 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện của Tòa án nhân dân 10
tỉnh, thành phố gồm: 06 tỉnh miền Bắc (Bắc Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Yên
Bái, Ninh Bình, Nam Định - 03 đoàn), 02 tỉnh miền Trung (Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế
- 02 đoàn) và 02 tỉnh miền Nam (Bạc Liêu, Bình Phước - 02 đoàn).
IV. SỐ LƯỢNG, THÀNH PHẦN ĐOÀN KIỂM
TRA
1. Số lượng: 07 đoàn kiểm tra.
2. Thành phần Đoàn kiểm tra: Mỗi đoàn kiểm
tra gồm từ 3 đến 5 đồng chí do 01 đồng chí lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao hoặc
01 đồng chí Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao làm Trưởng đoàn, đại diện Ban Chỉ
đạo triển khai thi hành Luật, đại diện Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Cục Kế
hoạch - Tài chính, thư ký Thẩm phán là thành viên. Vụ Tổ chức - cán bộ, Vụ Giám
đốc kiểm tra 2 hoặc Vụ Giám đốc kiểm tra 3 cử người tham gia các đoàn kiểm tra
(nếu xét thấy cần thiết). Tòa án nhân dân tối cao mời đại diện của Bộ Tài chính
tham gia một số đoàn kiểm tra.